Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

ĐƠN CHÂU CHẤU - 虎刺楤木

Còn gọi là cây cuồng, rau gai (Thái nguyên), độc lực (Hà tây), cẩm giảng (Bình gia, Lạng Sơn).

Tên khoa học Aralia armata (Wall.) Seem (Panax armatum Wall.).

Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).

ĐƠN CHÂU CHẤU, 虎刺楤木, cây cuồng, rau gai, độc lực, cẩm giảng, Aralia armata (Wall.) Seem, Panax armatum Wall., họ Ngũ gia bì, Araliaceae

Đơn châu chấu - Aralia armata

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỏ rất nhiều cành. Thân hơi gầy không có lông, trên có những gai cong quặp xuống.

Lá to, kép 2-3 lần lông chim, có 9-11 lá chét, có cuống, phiến lá chét hình trứng, nhọn ở đầu, phía cuống hơi tròn; mép có răng cưa, trên những đường gân có những gai nhỏ.

Cụm hoa hình chùy tán, nhiều gai, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng vàng nhạt hay xanh vàng nhạt. Nhị 5. Bầu hình trứng 5 ngăn, 5 vòi tự do.

Quả màu đen nhạt dài 3-4mm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang tại nhiều nơi trong nước ta chủ yếu tại những tỉnh miền núi Hà Tây, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.

Thường đào lấy rễ rửa sạch đất cát phơi hay sấy khô mà dùng. Không phải chế biến gì đặc biệt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Sơ bộ thấy có saponin tritecpenic.

Phần genin đã được xác định là axit oleanic (P. K. Mãn-Hà Nội 1976).

Hoạt chất khác chưa rõ.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nhân dân thường dùng rễ sắc uống và ngậm chữa bệnh ở cổ họng, viêm amiđan.

Trong dịch viêm họng ở Bình Gia Lạng Sơn, 1956 nhân dân đã dùng rễ cây này sắc vừa uống vừa ngậm.

Còn được sắc uống chữa thấp khớp.

Ngày dùng 15 đến 20g.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Thường sơn
10/03/2025 11:26 CH

- 常山. Còn gọi là hoàng thường sơn, thục tất, áp niệu thảo, kê niệu thảo. Tên khoa học Dichroa febrifuga Lour. Thuộc họ Thường sơn (Saxifragaceae). Cây thường sơn cho ta các vị thuốc sau đây: (1) Vị Thường sơn (Radix Dichroae) là rễ phơi hay sấy khô của cây ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]