Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

ĐINH HƯƠNG - 丁香

Còn gọi là cống đinh hương, đinh tử, đinh tử hương.

Tên khoa học Syzygium aromaticum (L.) Merr.et Perry, Eugenia caryophyllata Thunb., Eygenia caryophillus (Sprengel) Bullock et. Hariss.

Thuộc họ Sim (Myrtaceae).

ĐINH HƯƠNG, 丁香, cống đinh hương, đinh tử, đinh tử hương, Syzygium aromaticum (L.) Merr.et Perry, Eugenia caryophyllata Thunb., Eygenia caryophillus (Sprengel) Bullock et. Hariss., họ Sim, Myrtaceae

Đinh hương - Syzygium aromaticum

Vị thuốc giống như chiếc đinh, lại có mùi thơm nên đặt tên đinh hương.

Tên caryophyllata do chữ caryo có nghĩa là quả giẻ, phyllus là lá; sau khi lá đài rụng hết, vị đinh hương giống như một quả hạt giẻ nhỏ được bao bọc bởi một vòng lá.

A. MÔ TẢ CÂY

Đinh hương cao 12-15m.

Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dai.

Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị.

Quả là những quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây đinh hương vốn nguồn gốc ở đảo Môluc (Inđônêxya). Khi đảo này bị thực dân Hà Lan xâm chiếm vào đầu thế kỷ 17, bọn thực dân đã phá hầu hết những cây để giữ độc quyền sản xuất đinh hương. Nhưng đinh hương vẫn được đưa đi trồng tại nhiều nước nhiệt đới châu Phi và châu Á vào thế kỷ 18. Nhiều nhất ở các đảo Zanziba và Penba (Ấn Độ Dương) bờ bể phía đông châu Phi, Mangat, Braxin, Malaixia, Sumatra.

Cây ưa khí hậu nóng và ẩm, độ cao dưới 200-300m. Năm thứ 5 và 6 ra hoa, nhưng thu hoạch cao nhất vào năm thứ 20. Tùy theo vùng, mỗi năm thu hoạch 1 đến 2 lần, khi nụ bắt đầu đỏ. Hái hoa bằng tay khi còn ở giai đoạn nụ, ngắt bỏ cuống (griffe) nhưng cuống cũng được sử dụng. Phơi hay sấy cho đến khi ngả màu nâu. Mỗi cây cho khoảng 2kg đến 3kg nụ đinh hương. Đừng để đến khi thành quả (anthofles) mới hái vì khi ấy chất lượng kém. 1kg đinh hương gồm chừng 10.000 nụ.
Nước sản xuất đinh hương nhiều nhất hiện nay là Zanniba và Pemba. Mỗi năm sản xuất từ 10.000 tấn, sau đó đến Mangat, đảo Sanh Mari (Saint Marie) mỗi năm sản xuất 4.000 tấn. Inđônêxya sản xuất chừng 3.000 tấn mỗi năm.

Nước ta trước đây hoàn toàn nhập đinh hương. Mới đây ta có thử di thực được một vài cây đinh hương nhưng chưa phát triển. Hiện đã mất giống.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Nụ đinh hương chứa từ 10 đến 12% nước, 5 đến 6% chất vô cơ, rất nhiều gluxit, 6-10% lipit, 13% tanin.

Năm 1948-1949, Meijer và Schmid đã chiết được từ cao ête của đinh hương mọc hoang dại các chất chromon: eugenin và eugenitin và một dẫn xuất xeton gọi là eugenon (trimetoxy 2, 4, 6 benzoylaxeton).

Người ta cho hoạt chất chính của đinh hương là tinh dầu chiếm tới 15-20%. Đây là một nguyên liệu thực vật chứa hàm lượng tinh dầu vào loại cao nhất. Tinh dầu đinh hương nặng hơn nước (1,043-1,068), nhưng khi bắt đầu cất, có một lượng tinh dầu nhẹ hơn nước bốc sang trước. Trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là 80 đến 85% eugenola (allygaiacol) kèm theo 2 đến 3% axetyleugenola, các hợp chất cacbua trong đó có một chất sesquitecpen là caryophyllen, một ít dẫn xuất xeton (metylamylxeton) ảnh hưởng tới mùi của tinh dầu và các este.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Công dụng của đinh hương đã được nhân dân châu Á biết từ trước dương lịch. Những quan lại phong kiến Trung Quốc đã dùng đinh hương được người Ả Rập nhập vào châu Âu thế kỷ thứ 1 và đinh hương được xem như một loại gia vị rất quý. Người ta ước lượng hiện nay nhu cầu thế giới khoảng 20.000 tấn một năm. Công dụng phổ biến là để chế bột cary. Tại Inđônêxya người ta thái mỏng đinh hương để trộn vào với thuốc lá.

Làm thuốc, theo tài liệu cổ đinh hương có vị cay, tính ôn; vào 4 kinh Phế, Tỳ, Vị, dùng chữa các chứng cam răng, nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng.

Trong y học hiện đại người ta dùng đinh hương chế rượu, làm thuốc kích thích sự tiêu hóa và làm chất sát trùng mạnh: Trong những vụ dịch người ta nhai đinh hương để phòng bệnh.

Nhưng công dụng phổ biến là dùng làm nguyên liệu cất lấy tinh dầu đinh hương có tác dụng sát khuẩn và diệt sâu bọ mạnh. Thường tinh dầu đinh hương được dùng trong nha khoa để làm thuốc tê và diệt tủy răng.

Trong công nghiệp đinh hương dùng để chiết lấy eugenola, từ eugenola người ta bán tổng hợp chất thơm vanilin. Muốn vậy người ta cất cả cuống (chứa 5-6% tinh dầu có hàm lượng 80-95% eugenola); tại Mangat người ta cất cả lá đinh hương (chứa 4-5% tinh dầu có hàm lượng trung bình 85% eugenola và không chứa axetyleugenola). Quả đinh hương (antofle) chứa ít tinh dầu, hàm lượng eugenola thấp, ít sử dụng. Ở nước ta chưa có đinh hương, người ta dùng hương nhu trắng làm nguồn nguyên liệu cất tinh dầu chứa eugenola (xem vị này: http://dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/huong-nhu).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Củ khỉ
25/03/2025 02:32 SA

- 野黄皮. Còn gọi là vương tùng, hồng bì núi, xì hắc, cút khí. Tên khoa học Murraya tetramera Huang-Murraya glabra Guill.Clausenia dentata(willd) Roem. Thuộc họ cam (Rutaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Dứa dại - 露兜簕. Còn gọi là dứa gai, dứa, dứa gỗ. Tên khoa học Pandanus tectorius Sol. (Pandanus odoratissimus. L. f.). Thuộc họ Dứa dại (Pandanaceae).
Đùm đũm - 蛇泡筋. Còn gọi là cây ngấy, ngấy chĩa lá, ngũ gia bì - đũm hương, cây tu hú. Tên khoa học Rubus cochinchinenis Tratt. (Rubus fruticosus Lour, Rubus playfairii Hemsl.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).
Dướng - 構樹 (构树). Còn gọi là chử, chử đào thụ, pắc sa, po sa (Viêntian), sa le (Xiêng khoảng), xa (Thổ), murier à papier. Tên khoa học Broussonetia papyrifera Vent. (Morus papyrifera L.). Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Người ta dùng quả chín phơi hay sấy khô làm thuốc với tên là chử thực (Fructus Broussonetiae).
Đương quy - 當歸 (当归). Còn gọi là tần quy, vân quy. Tên khoa học Angelica sinensis (Oliv.) Diels, (Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv). Thuộc họ Hoa tán apraceae (Umbelliferae). Đương quy (Radix Angelicae sinensis) là rễ phơi hay sấy khô của cây đương quy. "Quy" là về, vì vị thuốc này có tác dụng điều khí, nuôi huyết, làm cho huyết đang loạn xạ trở về chỗ cũ, do đó có tên như vậy.
Dương xuân sa - 陽春砂仁 (阳春砂仁). Còn gọi là xuân sa, sa nhân, mé tré bà. Tên khoa học Amomum villosum Lour (Amomum echinosphoera Schum). Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Dương xuân sa (Fructus Amomi villosi) là quả chưa chín phơi hay sấy khô của cây dương xuân sa (Amomum villosum). Nếu còn cả vỏ thì gọi là xác sa, loại bỏ vỏ là sa nhân.
Duyên hồ sách - 延胡索. Còn gọi là huyền hồ sách, nguyên hồ. Tên khoa học tuber Corydalidid. Tên vị thuốc vốn là Huyền hồ sách, trong sách thuốc "Khai tống bản thảo" vì tên vua Tống là Huyền, nên đổi vị thuốc là Duyên hồ sách.
Gai dầu - 火麻. Còn gọi là gai mèo, lanh mán, lanh mèo, đại ma, cần sa, sơn ty miêu, ko phai meo (Thái), khan sua (Lào), khanh chha (Campuchia), chanvre. Tên khoa học Cannabis sativa L. Thuộc họ Gai mèo (Cannabinaceae).
Gắm - 買麻藤 (买麻藤). Còn gọi là dây sót, dây mấu, dây gấm lót, vương tôn. Tên khoa học Gnetum montanum Mgf., (Gnetum scandens Roxb, Gnetum edule Kurz. Gnetum latifolium Parl.). Thuộc họ Dây gắm (Gnetaceae).
Găng Còn gọi là găng trắng, lovieng (Cămpuchia). Tên khoa học Randia tomentosa (Blum. ex. DC.) Hookf. (Gardenia tomentosa Wall). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Găng tu hú - 山石榴. Còn gọi là găng trâu, mây nghiêng pa (Lào). Tên khoa học Randia dumetorum Benth. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Giổi Còn gọi là hạt giổi, cây giổi. Tên khoa học Talauma gioi Chev. Thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
Gối hạc - 火筒樹 (火筒树). Còn gọi là kim lê, bí dại, phỉ tử, mũn, mạy chia (Thổ). Tên khoa học Leea rubra Blume. Thuộc họ Gối hạc (Leeaceae).
Gừng - 薑 (姜). Còn gọi là khương, sinh khương, can khương. Tên khoa học Zingiber offcinale Rosc. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Khương (Rhizoma Zingiberis) là thân rễ của cây gừng tươi hoặc khô. Tùy theo tươi hay khô, vị thuốc mang tên khác nhau: Sinh khương là củ (thân rễ) tươi; Can khương là thân rễ phơi khô.
Gừng dại - 野薑 (野姜). Còn gọi là Zơrơng (Bình Định). Tên khoa học Zingiber cassumunar Roxb. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Gừng gió - 紅球薑 (红球姜). Còn gọi là riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại, khuhet phtu, prateal vong atit (Cămpuchia), gingembre feu (Pháp), phong khương (Trung Quốc). Tên khoa học Zingiber zermbet Sm. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae).
Hạ khô thảo - 夏枯草. Tên khoa học Brunella (Prunella) vulgaris L.. Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Ta dùng cụm hoa và quả phơi hay sấy khô (Flos Brunellae cum Frunctu) của cây hạ khô thảo. Theo người xưa, cây này sau ngày hạ chí (mùa Hạ) thì khô héo nên gọi là hạ khô thảo (trên thực tế ở nước ta, mùa Hạ cây vẫn tươi tốt).
Hàn the - 異葉山綠豆 (异叶山绿豆). Tên khoa học Desmodium heterophyllum (Willd.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Hành - 葱白. Còn gọi là hành hoa, đại thông, thông bạch, tứ quý thông, hom búa (Thái), thái bá, lộc thai, hoa sự thảo, khtim (Campuchia), ciboule, cive. Tên khoa học Allium fistulosum L. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Thông là rỗng, bạch là trắng; vì dọc cây hành (lá) thì rỗng, dò hành ("củ") có màu trắng, do đó có tên này.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]