Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DÂY TOÀN - 白毛藤

Còn gọi là già căn, douce amère.

Tên khoa học Solanum dulcamara L. (Solanum lyratum Thunb.).

Thuộc họ Cà (Solanaceae).

DÂY TOÀN, 白毛藤, già căn, douce amère, Solanum dulcamara L., Solanum lyratum Thunb., họ Cà, Solanaceae

Dây toàn - Solanum dulcamara

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ, mọc leo, thân nhẵn hay hơi có lông, thân cứng, nhưng cành mềm.

Lá mọc so le có lông; lá ở gốc thì đơn nguyên; lá ở ngọn thì có 3 thùy không đều, dài 4-8cm, rộng 2-5cm; cuống dài 2-4cm.

Cụm hoa xim ở ngọn, màu tím, hoặc trắng hay hơi tím. Bao phấn mở bằng lỗ ở đỉnh.

Quả mọng, hình cầu hay hình trứng đường kính 6-8mm, khi chín có màu đỏ, trong chứa nhiều hạt nhẵn, đường kính 1-1,5mm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang dại ở nhiều vùng ở nước ta. Ở Sapa trong rừng ẩm lạnh còn có thứ Solanum dulcamara var. sinensis Dunn.

Người ta dùng cành và lá thu hái vào mùa thu đông và xuân. Hái về cắt thành từng đoạn ngắn, phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trước đây người ta đã chiết từ dây toàn những saponozit với những tên duncamarin (dulacamarin) picrogluxin v.v... như hiện nay người ta đã thấy đó là những chất không ổn định.

Năm 1956, Schreiber đã chiết được những chất sau đây:

   Các glucoancaloit thuộc nhóm những spirosolanola chất quan trọng nhất gặp trong lá là một tetrozit của soladunxidin, (soladulcidin) thủy phân sẽ cho 1 phân tử xyloza, 1 phân tử galactoza, 2 phân tử glucoza và soladunxidin. Kèm theo có các soladunxin α, β và γ (genin là soladunxidin), các α, β và γ solamarin (genin là tomatiedenol), solasonin và solamacgin (solamargin) (genin là solasodin).

   Hàm lượng solasodin tăng với sự kết quả, rồi giảm dần trong quá trình quả chín, trong quả chín chỉ chứa rất ít glucoancaloit.

   Các saponozit steroit mà genin là tigogenin, diosgenin và yamogenin, hàm lượng cao nhất trong hoa tự (theo Sander 1963 lên tới 0,7%).

Năm 1963, Sander còn phát hiện trong loài dây toàn Solanum dulcamara còn có những nòi hóa học chứa những glucoancaloit khác nhau.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Dây toàn được xem như một vị thuốc có tác dụng yếu nhưng nếu dùng liều cao thì lại có những độc tính như cà độc dược.

Người ta cho rằng dây toàn có tác dụng như một thứ thuốc ngủ nhẹ làm tăng sự bài tiết của thận và là một loại thuốc dịu dục.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Dây toàn được dùng làm thuốc lọc máu trong những bệnh ngoài da, bệnh thấp khớp.

Ngày dùng 2 đến 4g chia làm nhiều lần uống dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu.

Một số người uống vào nôn mửa hay đi ngoài.

Cho nên dùng phải thận trọng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Mật gấu
25/01/2025 10:55 CH

- 熊膽 (熊胆). Còn gọi là hùng đởm. Tên khoa học Fel Ursi. Thuộc họ Gấu (Ursidae). Mật gấu (Fel Ursi) là túi mật phơi hay sấy khô của nhiều loài gấu Ursus sp. Ở Việt Nam, thường là loài gấu ngựa Selenarctos thibetanus G. Cuvier. có khoang như chữ V trắng ở ngực...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]