Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DẦU RÁI TRẮNG - 油樹 (油树)

Còn gọi là dầu nước, nhang, yang may yang (Lào).

Tên khoa học Dipterocarpus alatus Roxb. (Dipterocarpus gonopterus Turcz).

Thuộc họ Dầu - Quả hai cánh (Dipterocarpaceae).

 油樹, 油树, dầu rái trắng, dầu nước, nhang, yang may yang, Dipterocarpus alatus Roxb., Dipterocarpus gonopterus Turcz, họ Dầu, Quả hai cánh, Dipterocarpaceae

Dầu rái trắng - Dipterocarpus alatus

A. MÔ TẢ CÂY

Cây dầu rái hay dầu con rái trắng là một cây to, cao tới 30-40m. Đường kính phía gốc đạt tới 2m hay hơn. Cành non và búp có lông mịn. Lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp hơi nhọn, phiến lá rộng 7-15cm, dài 10-20cm mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông, cuống dài 3-4cm, có mang lông. Hoa lá lớn, không cuống, mọc thành chùm đơn hay phân nhánh, dài 12cm, ống đài không dính vào quả, có 2 cánh mỏng dài 11-14cm, rộng 2-3cm, trên có 5 gân rõ.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Câu dầu rái mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt Nam, nhưng nhiều nhất ở miền trung Trung bộ, miền nam Trung bộ, có mọc cả ở Nam bộ, từ ven biển đến núi cao, sự phân bố lên tới những nơi cao 500-600m.

Người ta trồng nó để trích lấy một thứ nhựa dùng đánh bóng đồ gỗ và sạp thuyền, làm cho hà hến khỏi bám vào thuyền.

Thường khai thác nhựa của cây này vào mùa khô ở Việt Nam, từ tháng 11 đến tháng 4. Người ta đẽo trên thân cây những miếng vát dài từ 2-2,5m, sâu tới gỗ đệ nhất và thứ cấp (có khi tới 1/3 đường kính của thân) phía dưới đẽo phẳng, sau đó đào một lỗ để làm chỗ hứng dầu. Trông nghiêng vết đẽo giống miệng sáo. Để cho nhựa chóng chảy, có khi người ta đốt một ít rơm rạ vào nơi hõm hứng nhựa, nhưng động tác này phải cẩn thận để tránh nạn cháy rừng. Dầu chảy vào chỗ hõm, dùng thìa múc cho vào thùng to sức chứa khoảng 20kg.

Có nơi, người ta không đẽo cây mà khoan vào thân cây một lỗ nghiêng 45o, sâu tới gỗ là nơi tập trung những ống bài tiết dầu. Dầu chảy ra được hứng vào thùng.

Trung bình mỗi cây cho 30kg dầu trong một năm, có khi tới 40-50kg, có tác giả nói hiệu suất có thể tới 130-150kg.

Thường một cây 20-30 năm trở lên mới bắt đầu khai thác, thời gian khai thác kéo dài 60 năm. Theo số liệu cũ, hàng năm miền Nam khai thác trên 1.000 tấn. Miền Trung không rõ (năm 1920, có người nói khoảng 55 tấn). Cămpuchia hàng năm cũng khai thác 800 tấn.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Dầu rái trắng là một thứ nhựa dầu. Sau khi thu hoạch, để lắng một thời gian, dầu nhựa sẽ phân thành hai lớp có tỷ trọng khác nhau, lớp lỏng ở trên có màu nhạt hơn, lớp dưới đặc hơn. Dầu hơi sền sệt, có huỳnh quang, màu đỏ nâu, nhìn thẳng có màu sẫm, nhìn nghiêng có ánh màu xanh xám. Mùi hơi thơm, gần giống mùi dấm.

Trong dầu này có 79,10% tinh dầu và 20,90% nhựa.

Theo Laurent P. A. (1952, Bull Soc. Chim. France 5(6); 615-617), trong tinh dầu gồm chủ yếu là các chất sesquitecpen.

Tinh dầu cất từ dầu rái không màu hay hơi có màu vàng nhạt, mùi hơi thơm, tỷ trọng 0,915-0,930, độ sôi 255-256o, không hoàn toàn tan trong cồn 90o, thành phần chủ yếu gồm các chất sesquitecpen, không chứa các hợp chất ôxy, thường dùng để giả mạo tinh dầu hoa hồng, tinh dầu geranium .v.v.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nhân dân, dầu này chủ yếu được dùng trong kỹ nghệ làm bóng đồ gỗ, sạp thuyền cho sò hến ốc khỏi bám vào.

Muốn làm bóng gỗ, người ta đun sôi và cô lớp dầu trong còn chừng 1/4, sau đó bôi lên gỗ 2 hay 3 lớp, mỗi lần bôi cách nhau 24 hay 48 giờ đợi cho lớp cũ thật khô mới bôi lớp mới. Nếu muốn có màu, thì trộn dầu với màu rồi bôi.

Muốn sạp thuyền, người ta vít những khe thuyền bằng vỏ cây, sau đó trộn dầu rái thô với nhựa cây chai (Chorea vulgaris) rồi bôi vào. Cuối cùng nấu dầu cho nóng và cô chừng 1/4 rồi quét lên vỏ thuyền.

Về công dụng làm thuốc, gần đây dầu rái được bôi lên chân những người làm việc ở dưới nước để đề phòng bệnh sản vịt (Bác sĩ Đặng Vũ Hỷ, 1962).

Có nơi người ta dùng thay bôm Côpahu, một thứ nhựa dầu lấy ở nhiều loại cây thuộc chi Copaifera (chưa thấy ở Việt Nam) để chữa bệnh lậu với liều 2-4g một ngày.

Dầu rái còn được dùng đắp chữa các vết loét.

Có nơi còn dùng cây dầu rái trộn với gỗ vang (Caesalpinia sappan) ngâm nước tiểu vài ngày rồi cho bò ngựa biếng ăn.

Chú thích: Ngoài dầu rái trắng, người ta còn dùng dầu nhựa của nhiều loại Dipterocarpus khác như Dipterocarpus tuberculatus Roxb. (dầu lông), Dipterocarpus angustifolius Wigh et Arn. .v.v. dưới tên Baume de Gurjun hay Huile de bois (Pháp).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Phật thủ
17/04/2025 08:10 CH

- 佛手. Còn gọi là phật thủ phiến, phật thủ cam. Tên khoa học Citrus medica L.var. sarcodactylus Sw. (Citrus medica L. var. digitata Riss.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Ta dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli) của cây phật thủ.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bỏng nổ - 白飯樹 (白饭树). Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái). Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bóng nước - 鳳仙花 (凤仙花). Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, boong móng tay, balsamina. Tên khoa học Impatiens balsamina L. Thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
Bông ổi - 馬纓丹 (马缨丹). Còn gọi là ngũ sắc, trâm hôi, cây hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý (Quảng Bình). Tên khoa học Lantana camara L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bứa - 木竹子. Tên khoa học Garcinia oblongifolia Champ. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]