Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

ĐẠM TRÚC DIỆP - 淡竹葉 (淡竹叶)

Còn gọi là trúc diệp, toái cốt tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thảo, sơn kê mễ.

Tên khoa học Lophatherum gracile Brongn. (Acroelytrum japonicum Steud.).

Thuộc họ Lúa (Gramineae).

ĐẠM TRÚC DIỆP, 淡竹葉, 淡竹叶, trúc diệp, toái cốt tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thảo, sơn kê mễ, Lophatherum gracile Brongn., Acroelytrum japonicum Steud., họ Lúa, Gramineae

Đạm trúc diệp - Lophatherum gracile

Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) là toàn cây đạm trúc diệp phơi hay sấy khô.

A. MÔ TẢ CÂY

Đạm trúc diệp là một loại cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ, nhiều nhánh, cứng. Thân cao 0,60-1,50m, mọc thẳng đứng, đốt dài.

Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10-15cm, rộng 2-3cm; những lá phía trên lơ thơ ở mặt trên có ít lông, mặt dưới nhẵn; cuống lá gầy tiếp liền với bẹ dài, ôm lấy than.

Hoa mọc thành chùy thưa, dài 15-45cm, bông nhỏ dài 7-12mm.

Quả dĩnh hình thoi dài chừng 4mm, nằm tự do trong mày nhỏ.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Loài này có nhiều dạng, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất là ở những nơi rừng thưa hay đồi cỏ.

Còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia.

Vào tháng 5-6 cuối mùa hoa, người ta hái toàn cây mang vè, cắt bỏ rễ con, bó thành từng bó nhỏ phơi hay sấy khô.

Vị thuốc nhiều khi còn có cả rễ con và đôi khi cả cụm hoa.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Năm 1937 hai tác giả là Hutchins và Swith đã dùng nhũ dịch 15% men tiêm dưới da gây sốt cho chuột bạch, rồi thí nghiệm tác dụng giảm sốt của 17 thứ thuốc khác nhau đã đi đến kết luận là cho vào dạ dày cao nước đạm trúc diệp với liều 1-2g trên 1kg thân thể có tác dụng giảm sốt, nhưng thuốc chế bằng rượu không có tác dụng giảm sốt; vậy chất chữa sốt tan trong nước.

Năm 1956, Chu Hàng Bích và một số tác giả khác (Trung Quốc sinh lý khoa học hội - 1956) dùng dung dịch trực trùng côli tiêm dưới da gây sốt cho mèo và thỏ rồi thí nghiệm tác dụng chữa sốt của đạm trúc diệp thì thấy với liều 2g trên 1kg thân thể, đạm trúc diệp có tác dụng chữa sốt ngang với liều 33mg phenaxetin cho 1kg trọng lượng thân thể. Ngoài ra lại còn có tác dụng lợi tiểu và tăng lượng đường trong máu.

Đối với chuột nhắt, liều độc LD50 là 0,645g trên 10g trọng lượng thân thể.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Đạm trúc diệp có vị ngọt, nhạt, tính hàn; vào 2 kinh Tâm và Tiểu trường. Có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh tâm hỏa, trừ phiền nhiệt. Dùng chữa tâm phiến, tiểu tiện đỏ, tiểu tiện khó khăn.

Hiện nay, đạm trúc diệp được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa sốt, thông tiểu. Phụ nữ có thai không được dùng (theo kinh nghiệm).

Liều dùng hàng ngày là 8-10g dưới dạng thuốc sắc, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

Đơn thuốc có đạm trúc diệp:

   - Chữa viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt: Đạm trúc diệp 15g, thông thảo 5g, sinh cam thảo 3g, qua lâu căn 10g, hoàng ná 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 3 lần trong ngày.

Chú thích:

   Tên đạm trúc diệp đôi khi còn dùng để chỉ lá một loại tre Phyllostachys nigra Munre var. henonis (Mitford) Stapf ex Rendle. Người ta dùng chữa sốt, khát nước, thổ huyết, cảm cúm.

   Tại Trung Quốc (Triết Giang, Giang Tô và một số tỉnh khác) người ta còn dùng một loài thài lài Commelina communis L. thuộc họ Thài lài (Commelinaceae) với tên đạm trúc diệp.

   Cây này ở ta gọi là thài lài trắng, hay cỏ lài trắng - rau trai ăn, cỏ chân vịt; tên Trung Quốc lá áp chích thảo, trúc diệp thái, nhi hoán thảo.

   Thài lài trắng là một loài cỏ cao 25-50cm, hơi có lông hay nhiều lông. Thân chia nhánh, ở những đốt có thể mọc rễ. Lá thuôn dài hay hình mác phía dưới có bẹ, dài 2-10cm, rộng 1-2cm, không có cuống. Hoa màu xanh lơ, mọc thành xim không cuống. Quả nang thường được bao hoa bao bọc, dài 5-6mm, rộng 4-6mm giữa thắt nhỏ lại. Thường mọc hoang ở những bãi, ruộng ẩm ướt.

IMG

Thài lài trắng (Đạm trúc diệp giả) - Commelina communis

   Phân tích cây này ở Việt Nam, Aufray mới thấy có chất có nitơ 7,8%, chất không có nitơ 59,75%, chất béo 0,90%, xenluloza 20,15%, tro 12,80%. Có tác giả tìm thấy trong cỏ này một glucozit gọi là delphin và chất awobanin. Theo Diệp Quyết Tuyền thì trong cây có chất nhầy và tinh bột.

   Nhân dân ta và Trung Quốc nhiều nơi dùng chữa sốt, khát nước, lợi tiểu tiện, giải độc, lỵ, bệnh về tim, rắn, rết, bọ cạp cắn đau buốt; dùng ngoài giã đắp lên những nơi đầu gối, khớp xương sưng đau.

   Uống trong: Ngày uống 8-15g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.

   Đơn thuốc có cây thài lài trắng:

   - Chữa phù thũng do tim (thoe Diệp Quyết Tuyền): Thài lài trắng 15g, xích tiểu đậu (đậu đỏ) 50g, nước 300ml, sắc còn 100ml chia 3 lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Hồng bì
16/04/2025 09:48 CH

- 黄皮. Còn gọi là hoàng bì. Tên khoa học Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Viễn chí - 遠志 (远志). Còn gọi là tiểu thảo, nam viễn chí. Tên khoa học Polygala sp. Thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là rễ khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xibêri (Polygala sibirica L.) đều thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Chữ Polygala do chữ Polys là nhiều, gala là sữa vì bò ăn cây này có nhiều sữa. Tenuifolia = lá nhỏ. Tên viễn chí là do người xưa cho rằng uống vị thuốc này làm cho người ta bền trí nhớ lâu. Ở nước ta theo các tài liệu, có nhiều cây thuộc chi Polygala.
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Vọng cách - 傘序臭黃荊 (伞序臭黄荆). Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premna integrifolia L. (Gumira littorea Rumph.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Vọng giang nam - 望江南. Còn gọi là cốt khí muồng, dương giác đậu, giang nam đậu, thạch quyết minh, sơn lục đậu, dã biển đậu, muồng hòa (miền Nam), muống lá khế. Tên khoa học Cassia occidentalsi L. Thuộc họ Vang (Caesalpiiaceae).
Vông vang - 黄葵. Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmiemusquée. Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. (Abelmoschus moschatus Moench.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Vuốt hùm - 南蛇竻. Còn có tên là móc mèo, móc diều, trầu sa lực. Tên khoa học Caesalpinia minax Hance. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Xạ can - 射干. Còn gọi là cây rẻ quạt, la cho (Lang-biang), Iris tigré. Tên khoa học Belamcanda sinensis (L) DC. (Pardanthus sinensis Ker., Ixia sinensis Murr.). Thuộc họ Lay ơn (Iridaceae). Xạ can (Rhizoma Belamcandae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây rẻ quạt.
Xích thược - 赤芍. Xích thược Radix Paeonae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược: Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.); Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.); Xuyên xích thược (Paeonia veichii Lynch). Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.
Xoài - 杧果. Còn gọi là muỗm, swai (Cămpuchia), makmouang (Viêntian), manguier. Tên khoa học Mangifera indica L. Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Xoan Còn gọi là sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện, khổ luyện, đốc hiên, sđâu (Cămpuchia), lilas du Jappon, lilas des Indes, laurier grec, faux sycomore. Tên khoa học Melia azedarach L. Thuộc họ Xoan (Meliaceae). Ta dùng vỏ thân, vỏ cành to và vỏ rễ phơi khô hay sấy khô của cây xoan - Cortex Meliae. Vỏ rễ tốt hơn.
Xoan nhừ - 南酸棗 (南酸枣). Còn gọi là xoan trà, nhừ, xoan rừng, lát xoan, xuyên cóc, nam toan táo (Trung Quốc). Tên khoa học Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt et Hill (Spondias axillaris Roxb.). Thuộc họ đào lộn hột (Anaardiaceae).
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]