Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DÂM DƯƠNG HOẮC - 淫羊藿

Dâm hương hoắc, Herba Epimedii, Epimedium, dâm dương hoắc lá to, Epimedium macranthum Morr-et Decne, dâm dương hoắc lá mắc, Epimedium sagittatum (Sieb, et Zucc.) Maxim. (E. sinense Sieb. ex Hance), dâm dương hoặc lá hình tim, Epimedium brevicornu Maxim, họ Hoàng liên gai, Berberidaceae

Dâm dương hoắc - Epimedium macranthum

Dâm hương hoắc (Herba Epimedii) là toàn cây phơi hay sấy khô của nhiều loài cây thuốc chi Epimedium như dâm dương hoắc lá to - Epimedium macranthum Morr-et Decne, dâm dương hoắc lá mắc - Epimedium sagittatum (Sieb, et Zucc.) Maxim. (E. sinense Sieb. ex Hance) hoặc cây dâm dương hoặc lá hình tim - Epimedium brevicornu Maxim, đều thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).

Tên dâm dương hoắc là vì cây cho lá dê hay ăn mà lại có tính chất làm tăng ham dâm dục.

A. MÔ TẢ CÂY

Cả ba cây dâm dương hoắc đều là những cây sống lâu năm, cây dâm dương hoắc lá to và dâm dương hoắc lá hình tim cao hơn, đạt 30-40cm, còn cây dâm dương hoắc lá mác hơi thấp hơn 30-35cm.

Lá dâm dương hoắc lá to và dâm hương hoắc lá mác dài 4-9cm, còn lá dâm dương hoắc lá hình tim chỉ dài 2,5 đến 5cm, những chi tiết khác có thể tóm tắt trong bảng sau đây:

1. Phiến lá to, dài 4-9cm, hoa họp thành chùm, cuống hoa không có lông tiết.

   a. Lá 2 lần kép với 3 lá chét, hoa to, đường kính 20mm, mỗi cụm hoa gồm 4-6 hoa, tràng có cựa dài, ... Epimedium macranthum.

   b. Lá một lần kép với 3 lá chét, hoa hơi nhỏ, đường kính 6-8mm, cụm hoa gồm nhiều hoa, tràng có cựa ngắn hay như không có cựa, ... Epimedium sagittaum.

2. Phiến lá nhỏ, dài 2,5-5cm, cụm hoa họp thành tán tụ, cuống hoa có lông  tiết rõ, ... Epimedium brevicornu.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cả ba cây dâm dương hoắc hiện chưa thấy có ở nước ta; toàn bộ vị dâm dương hoặc hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Tuy nhiên căn cứ vào sự phân bố của cây này tại một số tỉnh miền nam Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến (dâm dương hoắc lá to), Vân Nam (dâm dương hoắc lá mác), Quảng Tây (dâm dương hoắc lá hình tim) chúng ta có thể đặt vấn đề phát hiện những cây này ở một số tỉnh biên giới phía bắc nước ta như Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn.

Vào mùa hạ và thu, hái lấy toàn bộ cây, cắt bỏ dễ, mang về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì đặc biệt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong thân và lá có flavonozit gọi là icariin C33H42O16. Khi thủy phân sẽ cho icaritin C21H22O7.

Trong thân rễ chứa desoxymetylicariin và magnoflorin C20H24O4N.

Trong lá còn chứa tinh dầu, ancola xerylic, heptriacontan, phytosterla và một chất flavonozit C27H32O12 có độ chảy 273,4º thủy phân cho glucoza và flavon C21H20O6.

IMG

Theo sự nghiên cứu của hệ dược Viện y học Bắc Kinh (1958) thì trong dâm dương hoắc lá to có 1,97% sapompzit, trong dâm dương hoắc lá mác có 2,58% saponozit và một ít ancaloit, nhưng các tác giả không thấy cho phản ứng flavonozit.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Liều thấp và liều cao dâm dương hoắc lá to đều có tác dụng hạ huyết áp; với liều nhỏ có tác dụng xúc tiến bài tiết nước tiểu nhưng với liều lớn lại có tác dụng ức chế.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Dâm dương hoắc còn mới được dùng trong phạm vi nhân dân, dựa vào nhận xét con dê thích ăn và có tác dụng kích thích tính dâm dục.

Theo tài liệu cổ: Dâm dương hoắc có vị cay, tính ôn; vào 2 kinh Can và Thận; có tác dụng bổ can thận mạnh gân cốt, trợ dương ích tinh, khứ phong thắng thấp; thường dùng làm thuốc bổ can thận, mạnh gân cốt, liệt dương, lưng gối mỏi đua, chân tay bải hoải.

Thường dùng làm thuốc bổ thận, giúp sự giao cấu, chữa liệt dương, ít tinh dịch với liều 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Khi dùng người ta thường chế dâm dương hoắc với mỡ dê như sau: Dâm dương hoắc 1kg, mỡ dê 250g. Đem đun mỡ dê cho nóng chảy nước, gạn bỏ bã (tóp mỡ), cho dâm dương hoắc thái nhỏ vào, đảo cho thấm hết mỡ dê vào sao khô mà dùng.

Đơn thuốc có dâm dương hoắc:

   - Chữa liệt dương: Dâm dương hoắc 8g, sinh khương 2g, cam thảo 1g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Con sam
01/07/2025 11:33 CH

- 鱟 (鲎). Còn gọi là Kabutegami (Nhật). Tên khoa học Tachypleus tridentatus. Thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), lớp Giáp cổ (Nerostoma).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà cuống - 桂花蝉. Còn gọi là sâu quế, đà cuống. Tên khoa học Belostoma indica Vitalis (Lethocerus indicus Lep).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cá nóc - 河豚. Còn gọi là cá cóc. Tên khoa học Tetrodon ocellatus. Thuộc họ Cá nóc (Tetrodontidae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cá trắm - 青魚 (青鱼). Còn gọi là thanh ngư. Tên khoa học Mylopharyngodon piceus (cá trắm đen), Ctenopharyngodon idellus (cá trắm cỏ). Thuộc bộ phụ Cá chép (Cyprinoidei).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]