Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

DẠ MINH SA - 夜明砂

Còn gọi là phân con dơi, thiên thử phẩn, biên bức phần.

Tên khoa học Excrementum Vespertilii hay Faeces Vespertiliorum.

DẠ MINH SA, 夜明砂, phân con dơi, thiên thử phẩn, biên bức phần, Excrementum Vespertilii, Faeces Vespertiliorum

Con dơi - Excrementum Vespertilii

Vì phân con dơi ban đêm trông nhấp nhánh như cát cho nên gọi là dạ minh sa (dạ là đêm, minh là sáng, sa là cát).

A. NGUỒN GỐC VÀ CHẾ BIẾN

Người ta dùng phân của nhiều loài dơi. Thường ở nước ta có những loài Vespertilio superans Thomas có lỗ mũi bán nguyệt, chi Kerevoula có lỗ mũi tròn, loài dơi nhà Pachyotus kuhli thuộc họ Vespertilionidae, loài Rhinolophus ferrum equinum Schreber thuộc họ Dơi có lá mũi (Rhinolophidae).

Tại Trung Quốc người ta còn dùng phân của loài dơi tai to Plexcotus anritus L. thuộc họ Dơi có lá mũi (Rhinolophidae).

Việc khai thác dạ minh sa có thể tiến hành quanh năm: Thường người ta vác đuốc, mang bao tải và cào vào những hang có dơi ở, cào phân dơi vào bao, đem về loại bỏ tạp chất, phơi khô là được. Khi dùng người ta thường sao cho thơm. Trong dạ minh sa người thấy ngoài phân ra có những bộ phận, những sâu bọ con dơi ăn mà chưa tiêu hóa được như mắt muỗi, cánh, mảnh thân, mảnh chân, răng những sâu bọ v.v...

Tại những vùng không có hang dơi thiên nhiên, đặt biệt một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, không rõ từ bao giờ đã xuất hiện phong trào “nuôi dơi lấy phân”. Nói “nuôi dơi” không hoàn toàn đúng, vì người ta có cho dơi ăn uống gì đâu? Người ta chỉ làm một cái “dàn” cho dơi đến ở qua lúc mệt mỏi, và “trả công” cho người làm “dàn” bằng một đống phân dơi. “Dàn dơi” hay “chuồng dơi” thực tế chỉ là một số cọc tre chôn chặt xuống đất theo hai hàng, trên khép lại hình núi, cao 5-7m.

Việc chôn những cọc tre phải thật sâu, thật chắc nếu không đến mùa nước lớn, “chuồng” hay “dàn” dễ bị sụp đổ, đè dơi chết. Trên đỉnh các cọc tre phải lợp và treo dầy lá cây thốt nốt. Những lá thốt này phải xếp đủ dầy, nhưng phải đủ thoáng và hợp vệ sinh để rắn lục và rệp khỏi hại dơi. Sau khi làm “chuồng dơi”, việc trước hết là kiếm cho được vài con “dơi chúa” bỏ vào lồng treo trong “chuồng”. Con dơi chúa sẽ gọi bầy đàn dơi đến cùng sinh sống như một đại gia đình.

Để giữ vệ sinh, an toàn cho dơi, thường xuyên cần thay lá và phát quang xung quanh chuồng để dơi khỏi sợ rắn lục, rệp mà bỏ đi nơi khác.

Đến tham quan chuồng dơi ở xà Mỹ Đông huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp, chúng ta có thể thấy tại đây hầu như nhà nào cũng dựng 2-3 dàn dơi ở sau nhà, người đã tính mỗi chuồng dơi, mỗi ngày cho một giạ phân dơi, trị giá 18.000đ (5/1984), có người còn tính, mỗi năm, mỗi chuồng dơi, sau khi trừ mọi khoản chi phí còn được một cây vàng, tương đương trồng thu hoạch 4-5 công lúa.

Nhưng hiện nay những người nuôi dơi lấy phân ở đồng bằng sông Cửu Long đang băn khoăn trước phong trào thịt dơi thành một món ăn đặc sản. Hai nghề lại có quyền lợi trái ngược nhau.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong dạ minh sa người ta đã phân tích thấy các chất như urê, axit uric và một lượng nhỏ vitamin A.

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Dạ minh sa là vị thuốc chỉ thấy dùng trong nhân dân để làm thuốc chữa những bệnh về mắt (thong manh, không trông thấy gì), quáng gà, ngoài ra còn dùng chữa trẻ con cam tích, kinh phong; có khi đốt lên cho uống để cho ra những thai chết trong bụng.

Tính chất ghi trong các sách cổ là: Dạ minh sa vị cay, hàn, không có độc; vào Can kinh; có tác dụng hoạt huyết. Khi người ta đau mắt là do Can (gan) có tính huyết xông lên mắt cho nên dùng dạ minh sa để chữa gan. Phàm những trường hơp hư hàn không dùng được. Ngày dùng 3 đến 6g dưới hình thức thuốc sắc hay thuốc viên.

Đơn thuốc có dạ minh sa dùng trong đông y:

   1. Chữa thong manh, quáng gà, mắt khô, mờ v.v... (đơn thuốc kinh nghiêm của Diệp Quyết Tuyền): Dạ minh sa 5g (bọc vào lụa hay vải), cốc tinh thảo 6g, quyết minh tử 10g, mật mông hoa 6g, cam thảo 3g, nước 600ml, sắc còn 200ml, lọc bỏ bã chia 3 lần uống trong ngày.

   2. Chữa trẻ con quáng gà: Dạ minh sa sao vàng, nghiền nhỏ hòa với mật lợn, viên bằng hạt đậu xanh dùng cho trẻ con quáng gà uống, ngày uống 4 đến 6 viên, dùng nước cơm hay nước cháo để chiêu thuốc.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Nọc ong
17/06/2025 08:11 CH

- 蜂毒. Nọc ong là một vị thuốc được nhân dân nhiều nước châu Á và châu Âu biết dùng từ lâu để chữa nhiều bệnh khác nhau. Nọc ong là sản phẩm của những tuyến đặc biệt trong cơ thể con ong, muốn dùng nọc ong trước đây người ta cho con ong đốt, hay có khi người...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bọ cạp - 全蠍 (全蝎). Còn gọi là toàn trùng, yết tử, yết vĩ, toàn yết. Tên khoa học Buthus. Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc thì gọi là toàn yết. Nếu chỉ dùng đuôi không thôi thì gọi là yết vĩ.
Bồ công anh - 蒲公英. Tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn: 1. Cây bồ công anh Việt Nam Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae); 2. Cây bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale Wigg., cũng họ Cúc (Asteraceae); 3. Cây chỉ thiên Elephantopus scaber L., cũng thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Bồ công anh Trung Quốc - 中國蒲公英 (蒲公英). Còn gọi là hoàng hoa địa đính, nãi chấp thảo. Tên khoa học Taraxacum officinale Wigg. Thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ở Trung Quốc, dùng với tên bồ công anh hoặc là toàn cây cả rễ, hoặc là rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô của nhiều loài bồ công anh như Taraxacum mongolicum Hand-Mazt., Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et H.Koidz., hoặc một số loài khác giống cùng họ.
Bồ công anh Việt Nam - 越南蒲公英 (山莴苣). Còn gọi là bồ công anh, rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày. Tên khoa học Lactuca indica L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bồ cu vẽ - 黑面神. Còn gọi là đỏ đọt, mào gà, bồ long anh, sâu vẽ, bọ mảy. Tên khoa học Breynia fruticosa Hool. F. (Phyllanthus introductis Steud, Phyllanthus turbinatus Sima., Phyllanthus simsianus Wall.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bồ hòn - 無患子 (无患子). Còn gọi là bòn hòn, vô hoạn, thụ, lai patt (dân tộc núi Bà Rá-Biên Hòa), savonniier (Pháp). Tên khoa học Sapindus mukorossiee Gaertn. Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Bồ kết - 皂荚. Còn gọi là tạo giáp, tạo giác, chưa nha tạo giác, man khét (Campuchia). Tên khoa học Gleditschia australis Hemsl. (Gleditschia sinensis Lamk., Mimosa fera Lour.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau đây: (1) Quả bồ kết tạo giác (Fructus Gleditschiae) - là quả bồ kết chín khô; (2) Hạt bồ kết tạo giác tử (Semen Gleditschiae) - là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô; (3) Gai bồ kết tạo thích, tạo giác thích, thiên đình, tạo trâm (Spina Gleditschiae) - là gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khố hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô.
Bọ mẩy - 大青. Còn gọi là đại thanh, đắng cay, mẩy kỳ cáy, thanh thảo tâm, bọ nẹt. Tên khoa học Clerodendron cyrtophyllum Turcz. (Clerodendron amplius Hance, Clerodendron formosanum Maxim., Cordia venosa Hemsl.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bời lời nhớt - 潺槁樹 (潺槁树). Còn gọi là mò nhớt, sàn thụ, sàn cảo thụ, bời lời. Tên khoa học Litsea glutinosa C. B. Rob. (Litsea sebifera Pers.). Thuộc họ Long não (Lauraceae).
Bối mẫu - 貝母. Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu: (1) Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae cirr - hosae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria royleo Hook. - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D.Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae); (2) Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria roylei Hook - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D. Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Chú thích về tên - Có hai cách giải thích về tên bối mẫu: (1) Đào Hoàng Cảnh, một thầy thuốc cổ, cho rằng vì bối mẫu giống như hạt bối tử, một vị thuốc trung dược khác, tụ tập lại nên gọi bối mẫu; (2) Một thuyết khác lại cho rằng vì vị thuốc bám vào rễ chi chít như đàn con bám vào mẹ và lại quý như bảo bối cho nên gọi tên như vậy.
Bòn bọt - 毛果算盤子 (毛果算盘子). Còn gọi là toán bàn tử, chè bọt (Xuân Mai - Hà Tây). Tên khoa học Glochidion eriocarpum Chaimp. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Bông báo - 大花老鸦嘴. Còn gọi là bông xanh, đại hoa lão nha chủy, madia (Mèo). Tên khoa học Thunbergia grandiflora (Rottl. et Willd.) Roxb. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Bông gạo - 木棉. Còn gọi là cây gạo, mộc miên, gòn, roca (Campuchia), ngiou (Lào), kapokier du Tonkin, kapokier du Malabar. Tên khoa học Gossampinus malabarica (D. C.) Merr. (Bombax malabaricum DC., Bombax heptaphylla Cav.). Thuộc họ Gạo (Bombacaceae).
Bỏng nổ - 白飯樹 (白饭树). Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái). Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bóng nước - 鳳仙花 (凤仙花). Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, boong móng tay, balsamina. Tên khoa học Impatiens balsamina L. Thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
Bông ổi - 馬纓丹 (马缨丹). Còn gọi là ngũ sắc, trâm hôi, cây hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý (Quảng Bình). Tên khoa học Lantana camara L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bứa - 木竹子. Tên khoa học Garcinia oblongifolia Champ. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]