Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CON QUY

Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer.

Thuộc họ Quy (Tenebrionidae).

Bộ cánh cứng (Coleoptrae).

CON QUY, Anphitobius diaperinus Panzer, họ Quy, Tenebrionidae, Bộ cánh cứng, Coleoptrae

Con quy - Anphitobius diaperinus

A. MÔ TẢ CON VẬT

Con quy là một loại côn trùng nhỏ, chỉ dài 2-3mm, rộng 1-2mm, cánh cứng màu đen, sinh nở rất nhanh. Thường một cặp con quy sau 30-35 ngày sinh ra được từ  35-50 con quy nhỏ.

Sau khi giao phối, 10-12 ngày thấy xuất hiện giun con, và sau 30-35 ngày con quy trưởng thành.

Kết quả theo dõi 3 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Giao phối ngày 2-5-1957; ngày 2-6 thấy xuất hiện ấu trùng; 22-6 thấy xuất hiện con quy khoảng 60 con. Thí nghiệm 2: Giao phối ngày 10-6-1957, ngày 22 xuất hiện ấu trùng, ngày 7-7 xuất hiện khoảng 50 con. Thí nghiệm 3: 23-7-1960 giao phối, 1-8 xuất hiện ấu trùng, 25-8 xuất hiện quy con (Đỗ Tất Lợi).

B. PHÂN BỐ, NUÔI VÀ THU HOẠCH

Con quy thường sống ở những nơi tích trữ lương thực, nhất là ngũ cốc. Một số người thường nuôi con quy bằng bỏng ngô để lấy phân (cứt quy) làm thuốc.

Phân quy thu được phải qua rây nhỏ để loại bỏ con quy, sâu quy và bỏng ngô là thức ăn của quy rồi đem sao cho khô và thơm dùng nguyên chất hay phối hợp với một số vị thuốc khác. Phân quy gồm những hạt rất nhỏ, màu nâu xám nhạt, không mùi, vị nhạt.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Năm 1978, Trần Thả và Phạm Nguyệt Hạnh, trường Đại học y khoa miền núi ở Bắc Thái đã phân tích 3 mẫu quy, mỗi mẫu 10g bằng phương pháp sắc ký trên giấy cho thấy các axit amin sau đây: Lysin (trên 70mg%), acginin (trên 70mg%) histidin (trên 50mg%), valin (trên 50mg), lơxin và isolơxin (trên 50mg%), threonin (trên 40mg%) metionin (trên 30mg%) phenylanin (trên 30mg%). Công trình nghiên cứu khoa học y dược1978. Nhà xuất bản y học Hà Nội 1979, 189).

Chúng tôi cho rằng trong phân quy còn những men tiêu hóa chất bột nhưng chưa có dịp kiểm tra (Đỗ Tất Lợi).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Nhân dân thường dùng phân quy sao cho khô và thơm làm thuốc chữa những chứng cam tích (ăn uống không tiêu, gầy yếu, ...) của trẻ em. Có thể dùng riêng hay phối hợp với một số vị thuốc khác. Liều dùng hằng ngày 2-4g phân quy.

Đơn thuốc có phân quy dùng trong nhân dân:

   - Chữa trẻ em gầy còm, ăn uống kém và không tiêu: Phân quy 10g, bạch chỉ 2g, sử quân tử 2g. Tất cả tán nhỏ, ngày dùng 2-3g bột này, chia làm 2 hay 3 lần uống.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Da voi
25/06/2025 10:43 CH

- 像皮 (象皮). Còn gọi là tượng bì. Tên khoa học Corium Elephatis. Tượng bì là da con voi cạo sạch lông phơi khô.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương hổ - 虎骨. Còn gọi là đại trùng cốt, lão hổ cốt, hổ cốt. Tên khoa học Panthera tigris L. Thuộc họ Mèo (Felidae). Hổ cốt (Os Tigris) là toàn bộ xương của con hổ. Người ta có thể dùng xương hổ để sắc uống hay ngâm rượu (Trung Quốc) hoặc nấu thành cao (Cao hổ cốt, hổ cốt giao) rồi dùng cao này để chế thành rượu.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
Xuyên sơn giáp - 穿山甲. Còn gọi là vảy tê tê, vảy con trút. Tên khoa học Manis pentadactyla L. Thuộc họ Tê tê (Manidae). Xuyên sơn giáp (Squama Manidis) là vảy phơi khô của con tê tê hay con trút (Manis pentadactyla L.). Vì con vật hay đục núi và mình có vảy cứng như áo giáp do đó có tên xuyên sơn, xuyên qua núi.
Ý dĩ - 薏苡仁. Còn gọi là dĩ mễ, dĩ nhân, ý dĩ nhân, hạt bo bo, bo bo. Tên khoa học Coix lachryma-jobi L. Thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae). Ý dĩ, ý dĩ nhân (Semen Coicis) là nhân đã loại vỏ phơi hay sấy khô của cây ý dĩ.
Yến - 燕. Còn gọi là hải yến, huyền điểu, du hà ru điểu, yến hoa, yến thái, quan yến, kim ty yến. Tên khoa học Collocalia sp. Thuộc họ Vũ Yến (Apodidae). Người ta dùng tổ con chim yến (Nidus Collocaliae). Chim yến thuộc nhiều loài: Yến đảo Giava Collocalia thunbergi; yến lưng màu tro Collocalia unicolor Gordon; yến đảo Hải Nam Collocalia linchi affinis Bearan, yến sào Collocalia francica vestida đều thuộc họ Vũ yến (Apodidae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]