Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CỎ SỮA NHỎ LÁ - 千根草 (小飛揚草)

Tên khoa học Euphorbia thymifolia Burm (E. prostrata Grah).

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

cỏ sữa nhỏ lá, 千根草, 小飛揚草, Euphorbia thymifolia Burm, E. prostrata Grah, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

cỏ sữa nhỏ lá, 千根草, 小飛揚草, Euphorbia thymifolia Burm, E. prostrata Grah, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Cỏ sữa nhỏ lá - Euphorbia thymifolia

Ta dùng toàn cây phơi khô của cây cỏ sữa nhỏ lá.

A. MÔ TẢ CÂY

Cỏ sữa là một loại cỏ nhỏ, gầy mọc là là trên mặt đất, thân và cành tím đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục hay thon dài, dài nhất 7mm, rộng chừng 4mm mép lá hơi khía tai bèo. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim đơn mang ít hoa. Quả nang đường kính 1,5mm, có lông. Hạt nhẵn, dài 0,7mm có 4 góc.

Toàn thân bấm đều chảy một chất nhựa mủ trắng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Ưa các đất có sỏi, đá thường thấy ở các kẽ các gạch, sân xi măng dọc đường xe lửa có dải những hòn đá vôi xanh.

Hái vào mùa Hè. Hái về rửa sạch, sao vàng phơi khô mà dùng.

Có mọc ở Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc, Philipin.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Toàn cây có ancaloit (theo C. A. 1966, 64, 1013a), thân và lá có cosmosiin C21H20O10 chừng 0,037%, rễ có taraxerol, và tirucallol C30H50O và myrixylalcohol (C. A. 1967, 66, 73239g).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Theo Côpacdiuxki 1947 (Bull. Soc. Chimie biologique số 29: 924-926) chất nhựa mủ của cỏ sữa có tính gây xót đối với niêm mạc và độc với cá và chuột.

Dung dịch cỏ sữa 1/20 đến 1/40 có tác dụng ức chế sự sinh sản của các loại vi trùng lỵ Sonner, Flexne và Shiga.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Vị thuốc chữa lỵ rất phổ cập trong nhân dân. Hay dùng nhất đối với trẻ em. Hằng ngày dùng 15-20g (có thể dùng tới 50g) dưới dạng thuốc sắc.

Người lớn có thể dùng tới 100-150g.

Mặc dầu có những tài liệu nghiên cứu dược lý kể trên, thực tế lâm sàng không thấy có triệu chứng độc trong và sau khi uống thuốc. Thời gian điều trị thường từ 5-7 ngày là khỏi. Dùng riêng hoặc phối hợp với vị rau sam (xem vị rau sam).

Ngoài công dụng chữa lỵ ở nước ta, cây cỏ sữa nhỏ lá còn được dùng ở nước khác làm thuốc diệt sâu bọ và duốc cá (Ấn Độ), giã đắp chữa bệnh ngoài da và vết thương (Malaixia, A Rập).

Chú thích:

    Ở nước ta còn có một cây mang tên cỏ sữa lớn lá (Euphorbia hirta L. Euphorbia pilulifera L. cùng họ).

cỏ sữa lớn lá, Euphorbia hirta L., Euphorbia pilulifera L.

cỏ sữa lớn lá, Euphorbia hirta L., Euphorbia pilulifera L.

Cỏ sữa lớn lá - Euphorbia hirta

    Theo A. Petelot sưu tầm, thì cây này được nhân dân ta dùng chữa lỵ. Nhưng theo kinh nghiệm bản thân chúng tôi đã dùng và giới thiệu từ trước 1945, cũng như kinh nghiệm của Viện nghiên cứu Đông y (Y học thực hành tháng 11-1961) thì cây cỏ sữa nhỏ lá hay được dùng hơn.

    Cây cỏ sữa lớn lá là một cây sống hằng năm hoặc sống dai, thân mọc thẳng có thể cao tới 30-40cm, màu đỏ nhạt, phủ lông màu vàng nhạt. Có lá màu xanh lẫn màu đỏ, mọc dài, hình mác dài 2-3cm, rộng 5-15mm, mép có răng cưa nhỏ, cuống ngắn, hoa nhỏ, màu trắng đỏ nhạt, mọc thành xim đơn, hình cầu ở kẽ lá. Quả lúc đầu đỏ, sau xanh và nâu. Hạt màu đỏ nhạt, nhỏ có mặt xù xì.

    Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Cũng ưa những đất sỏi, đá như cỏ sữa nhỏ lá.

    Theo Power và Browning (1913 Pharm. J.: 506) trong cỏ sữa lớn lá có axit galic, một glucozit độc chưa xác định được và một chất nhựa. Toàn cây chứa taraxerol, b sitosterol (Phytochemistry 1972, II, 1860).

    Theo Wehmer C. trong Die Pflanzenstoffe II, 1931, 699, thì trong cỏ sữa lớn lá có jambulot, axit melissic, một ít tinh dầu, một ít ancaloit, quexetin.

    Theo Karrer W. (Konstit, und Vorkom, der Org. Pflanzenst, 1958, 1538) có xanthorhamnin C34H42O20 ước 0,2%. Thân chứa friedelin, myrixyl alcohol hentriacontan (C. A. 1967, 66, 26559b). Hoa tươi chứa axit ellagic.

    Hoạt chất của sữa lớn lá với liều nhỏ có độc đối với súc vật. Con vật chết do ngừng hô hấp, tim lúc đầu đập nhanh sau chậm lại. Tại chỗ không có tác dụng trên da cũng như niêm mạc nhưng gây xót với niêm mạc dạ dày. Liều độc đối với súc vật 1g cây khô / 1kg thể trọng.

    Tại các nước khác, cỏ sữa lớn lá được dùng chữa đau mắt, loét giác mạc (Malaixia), bệnh ho, hen, .v.v.

    Năm 1975, ở Việt Nam cao nước cỏ sữa lớn lá được phối hợp với vị hoàng đằng để sản xuất thuốc chữa hội chứng lỵ mang tên codanzit (Phan Quốc Kinh và cộng sự, 1975).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Gối hạc
03/02/2025 07:55 CH

- 火筒樹 (火筒树). Còn gọi là kim lê, bí dại, phỉ tử, mũn, mạy chia (Thổ). Tên khoa học Leea rubra Blume. Thuộc họ Gối hạc (Leeaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Thuốc lá - 煙草 (烟草). Còn gọi là Nicotiana thnam (Cămphuchia), yên thảo (Trung Quốc), tabac (Pháp). Tên khoa học Nicotinia tabacum Lin. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Thương lục - 商陸 (商陆). Còn gọi là trưởng bất lão, kim thất nương. Tên khoa học Phytolacca esculenta Van Hout. Thuộc họ Thương lục (Phytolaccaceae).
Thương truật - 蒼术 (苍术). Còn gọi là mao truật, xích truật, nam thương truật. Tên khoa học Atractylodes lancea (Thunb.) DC. (Atractylis lance Thunb.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Tỏi - 大蒜. Tên khoa học Allium sativum L. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Ta dùng củ tỏi (Bulbus Allii) là dò của cây tỏi mà ta vẫn dùng làm gia vị.
Tỏi đỏ - 紅蔥 (红葱). Còn gọi là tỏi lào, sâm cau, sâm đại hành, hành lào (Hòa Bình), tỏi mọi, kiệu đỏ, co nhọt (Lào). Tên khoa học Eleutherine subaphylla Gagnep. Thuộc họ La dơn (Iridaceae). Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây tỏi đỏ làm thuốc với tên khoa học Bulbus Eleutherinis subaphyllae.
Tỏi độc - 秋水仙. Còn gọi là colchique. Tên khoa học Colchicum autumnale L. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cây tỏi độc cho ta những vị thuốc sau đây: 1. Dò tỏi độc Tuber Colchici hay Bulbus Colchici là dò cây tỏi độc hái về phơi khô. 2. Hạt tỏi độc: Semen Colchici là hạt phơi hay sấy khô của cây tỏi độc. Ngoài cây tỏi độc - Colchicum autumnale L. ra, ta còn dùng dò và hạt của nhiều loài khác như Colchicum speciosum Stev... Colchicum variegatum L. hoặc cây Androcymbium gramineum Mac Bride cùng họ và cũng chứa hoạt chất colchixin.
Trầm hương - 沉香. Còn gọi là kỳ nam, trà hương, gió bầu, bois d'aigle, bois d'aloes. Tên khoa học Aquilaria agallocha Roxb. (A. crassna Pierre). Thuộc họ Trầm (Thymelacaceae). Trầm hương (Lignum Aquilariae) là gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương. Vì vị thuốc có mùi thơm, thả xuống nước chìm xuống do đó có tên gọi như vậy (trầm - chìm). Tên kỳ nam còn có tên kỳ nam hương thường dành cho loại trầm quý nhất. Giá đắt gấp 10-20 lần trầm hương.
Trẩu - 石栗. Còn gọi là cây dầu sơn, ngô đồng, mộc đu thụ, thiên niên đồng, bancoulier, abrasin. Tên khoa học Aleurites montana (Lour.) Wils. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây trẩu cho ta một loại dầu sơn rất quý dùng trong nước và xuất khẩu. Khô dầu trẩu là một nguồn phân bón ruộng, có tác dụng trừ sâu.
Trầu không - 蒟醬 (蒟酱). Còn gọi là trầu, thược tương, mô-lu (Cămpuchia), hruè êhang (Buôn Mê Thuột). Tên khoa học Piper betle L. (Piper siriboa L.). Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Trinh nữ hoàng cung - 西南文殊蘭 (西南文殊兰). Còn gọi là Hoàng cung trinh nữ - Tây nam văn châu lan - Thập bát học sĩ (Trung Quốc), Tỏi Thái Lan. Tên khoa học Crinum latifolium L. Thuộc họ Thuỷ tiên Amaryllidaceae. Tên trinh nữ hoàng cung do cây này được dùng để trị bệnh cho những phụ nữ còn trinh tiết được tuyển chọn vào cung vua nhưng không được vua chú ý nên mắc một số bệnh riêng của những phụ nữ sống trong cùng hoàn cảnh.
Trứng cuốc - 斑果藤. Còn có tên là mắc năm ngoa (Viêntian), con go, mang nam bo (Thổ). Tên khoa học Stixis elongata Pierre. Thuộc họ Màn màn (Capparidaceae).
Tục tùy tử - 續隨子 (续随子). Còn gọi là Thiên kim tử. Tên khoa học Euphorbia lathyris Lin. Thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tùng hương - 松香. Còn gọi là tùng chi, tùng cao, tùng giao. Tên khoa học Resina Pini - Colophonium. Tùng hương hay tùng chi là phần đặc còn lại sau khi cất nhựa thông với nước.
Tỳ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Tỷ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Vải - 荔枝. Còn gọi là quả vải, lệ chi, phle kulen (Campuchia). Tên khoa học Litchi sinensis Radlk. (Nephelium litchi Cambess, Euphoria litchi Desf). Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là co vo dinh (Thổ), han phan (Lào), kom ponh (Cămpuchia). Tên khoa học Aglaonema siamense Engl. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]