Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÔ LA - 可樂 (可乐)

Tên khoa học Cola sp.

Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).

CÔ LA, 可樂, 可乐, Cola sp., họ Trôm, Sterculiaceae

Côla - Cola sp.

Côla (Semen Colae) là hạt chế biến rồi phơi hay sấy khô của nhiều loài cola chủ yếu là loài Cola nitida A. Chev. (Cola vera K. Schum).

Thường một số nước quy định hạt côla dùng làm thuốc phải chứa ít nhất 1,5% cafein mà người ta cho rằng nhờ chất này mà hạt côla có tác dụng kích thích thần kinh và bắp thịt.

A. MÔ TẢ CÂY

Những cây côla thường là những cây cao 1-15m, lá nguyên, hình trứng dài thuôn, nhọn dài 15-25cm, rộng 6-10cm (đối với loài Cola nitida), cuống lá phình ở dưới; lá mọc đơn độc (trong loài Cola nitida, những mọc vòng trong loài Cola verticillata Stapf .).

Cụm hoa là những chùm nhỏ, kép hoặc gồm toàn hoa đực, hoặc gồm hoa đực và hoa lưỡng tính. Không có tràng mà chỉ có 5 lá đài trắng điểm tía, 10 nhị đực xếp thành hai hàng, nhụy hình trứng gồm 5-6 lá noãn.

Quả gồm 2 đến 6 đại hóa gỗ họp thành hình sao quanh cuống. Mỗi đại dài 8-12cm, rộng 4-8cm, có sống ở lưng và rãnh ở phía bụng. Mặt quả xù xì thành những u. Mỗi quả chữa 5-20 hạt to, xếp thành hai hàng, hơi 4 cạnh, bị biến dạng do ép vào nhau, màu trắng, hồng hay đỏ nhạt khi còn tươi.

Trong loài Cola nitida chỉ có 2 lá mầm to, trong loài Cola acuminata Schott et  Endl., Cola ballayi Cornu, Cola verticillata P. Beauv. các lá mầm được chia thành 4, thành 6, người ta gọi đó là cola "quart" (quart là 1/4). Còn loại cola chỉ có 2 lá mầm thì gọi là cola "demi" (demi là nửa).

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Côla nguồn gốc ở những nước châu Phi nhiệt đới, mọc hoang dại ở miền Tây châu Phi, Guynê, Gana.

Côla ưa mọc ở dưới bóng cây. Hiện nay côla được trồng ở những nước châu Phi và di thực đến nhiều nước nhiệt đới khác như Inđônêxya, Braxin.

Tại Việt Nam, từ trước 1945, Pháp có nhập một số cây côla về trồng thí nghiệp ở trạm nghiên cứu nông nghiệp Phú Hộ (Vĩnh Phúc) nay là Viện cây công nghiệp, cây ăn quả và cây làm thuốc. Nhưng từ đó đến nay cây này chưa được nhân ra, mặc dầu cây mọc tốt và thích hợp với khí hậu của nước ta.

Thường người ta trồng loài Cola nitida var. mixta và Cola acuminata. Sau 15 năm mới cho quả, nhưng tiếp tục cho quả đến 50-60 tuổi.

Hái quả khi gần chín. Mổ quả lấy hạt, xếp thành đống hay ngâm nước vài ngày. Xát và rửa để loại hết lớp vỏ nhầy. Khi dùng tại chỗ, người ta để hạt nơi ẩm, bọc trong những lá chuối to, đặt trong thúng hay sọt. Muốn gửi đi xuất khẩu, người ta bọc bột than gỗ để hút ẩm, hoặc trong túi vải nhựa chứa vôi để hút ẩm.

Để giữ cho hạt không biến màu, người ta ổn định hạt bằng hơi nước hay hơi cồn. Nếu không hạt sẽ ngả màu nâu rất nhanh.

Kích thước hạt thay đổi và có thể nặng tới 25g.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Hạt côla chứa từ 10 đến 12% nước, 2 đến 4% chất vô cơ, 40% tinh bột, một ít đường khử, chất nhầy, 1 đến 2% chất béo, một ít betain. Khi quả còn tươi, có một ít sắc tố antoxyan làm cho hạt có màu, khi khô thì không còn.

Người ta cho rằng hoạt chất của côla gồm hai nhóm:

   1. Nhóm các tanoit (5-10%) tìm thấy vào cuối thế kỷ 18. Năm 1906 và 1910 Goris đã chiết được chất kolatin và kolatein. Năm 1930 Freudenberg đã xác định là những chất d. catechola và l. epicatechola. Trong hạt tươi chứa nhiều và ở dạng kết hợp với cafein. Trong quá trình bảo quản, các catechola bị ôxy hóa và trùng hiệp hóa để cho chất màu đỏ côla (rouge de cola) không tan trong nước.

   2. Nhóm các ancaloit dẫn xuất của purin gồm caferin (trimetyl l,3,7 dioxy 2-6 purin) từ 1,5 đến 2,5%, kèm theo một ít theobro-min 3-7 dioxy 2-6purin).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Từ cổ xưa nhân dân châu Phi đã biết dùng hạt côla để làm chất kích thích giúp cho lao động chân tay lâu dài mà không mệt: Họ nhai hạt trong khi đi bộ dài ngày mà phải đeo nặng. Người ta cho rằng tác dụng này là do cafein, nhưng tác dụng sở dĩ kéo dài và ít gây khó chịu là do sự có mặt của các catechola. Ngoài ra các catechola còn có thêm tác dụng của vitamin P nữa.

Với liều vừa phải, côla là một vị thuốc quý đối với người làm việc trí óc và chân tay, người làm công tác thể dục thể thao và có khi được dùng cả đối với ngựa đua nữa.

Với liều cao thì nguy hiểm, vì thực sự nó chỉ che dấu sự mệt nhọc chứ không có tác dụng làm hết sự mệt nhọc, có thể gây kích thích quá độ, sau đó thì gây mệt kéo dài.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Côla tươi được dùng tại chỗ. Mỗi năm tiêu thụ hàng nghìn tấn, còn chỉ xuất sang châu Âu khoảng vài trăm tấn một năm.

Các nước châu Âu dùng côla làm thuốc từ cuối thế kỷ 19. Đây là một vị thuốc có tác dụng kích thích dùng trong những trường hợp mới yếu dậy hay lao động chân tay, lao động trí óc quá sức.

Thường dùng dưới dạng bột (hạt khô hoặc ổn định), cao lỏng (chứa 1,25% cafein), cao mềm (chứa ít nhất 0,80g cafein trong 1kg).

Hằng năm riêng Pháp tiêu thụ 15-20 tấn hạt làm thuốc.

Tại nhiều nước châu Mỹ, người ta rất hay dùng côca để chế nước giải khát, hoặc riêng hoặc phối hợp với côca (côcacôla chế gần như loại bia) để làm nước giải khát.

Tuy nhiên do thiếu côca cho nên một số nước uống tuy mang tên "nước côla" nhưng thực tế chỉ là một dung dịch chứa cafein, một ít tanin và một số chất khác, chứ không có hạt côla.

Liều dùng: Bột hay cao lỏng dùng mỗi ngày từ 1 đến 2g; cồn côla, mỗi ngày 2 đến 10g; rượu vang côla, mỗi ngày 60 đến 100g.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Thanh thất
09/06/2025 08:17 CH

- 嶺南臭椿 (岭南臭椿). Còn gọi là bụt, bông xướt, càn thôn. Tên khoa học Ailanthus malabarica DC. Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Chó đẻ răng cưa - 葉下珠 (叶下珠). Còn gọi là diệp hạ châu, diệp hòe thái, lão nha châu, prak phle (Cămpuchia). Tên khoa học Phyllanthus urinaria L. (Phyllanthus cantoniensis Hornem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Chóc gai - 刺芋. Còn có tên là ráy gai, sơn thục gai, cây cừa, cây móp (Nam Bộ). Tên khoa học Lasia spinosa Thwaites. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Chu sa - Thần sa - 朱砂, 辰砂. Còn gọi là châu sa, đơn sa. Tên khoa học Cinnabaris. Chu sa và thần sa cùng là một loại thuốc có thành phần hóa học giống nhau, nhưng loại chu sa nguồn gốc ở tỉnh Hồ Nam Trung Quốc (xưa kia vùng này gọi là châu Thần cho nên có tên thần sa là thứ đá ở châu Thần) được coi là tốt hơn. Sự đánh giá này trên thực tế là đúng và hiện nay ta tìm được cơ sở khoa học của sự đánh giá đó. Chu là đỏ, sa là đá (châu là chữ chu đọc chệch). Vì châu sa là một tảng đá có màu đỏ. Đơn cũng là màu đỏ.
Chùa dù - 四方蒿. Còn gọi là tả hoàng đồ (Lào cai) Dê sua tùa. Tên khoa học Elsholtzia blanda Benth., E. penduliflora W. Smith. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Chua me đất hoa vàng - 酢浆草. Còn gọi là tạc tương thảo, toàn tương thảo, toàn vị thảo, toan vị vị, chua me bá chìa, tam diệp toan. Tên khoa học Oxalis corniculata L. (Oxalis repens Thunb, Oxalis javanica Blume). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Chút chít - 酸模, 刺酸模. Còn gọi là trút trít, lưỡi bò, ngưu thiệt, dương đề. Tên khoa học Rumex wallichii Meisn. Rume sinensis (Rumex maritimus Hook). Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Dương là dê, đề là gót, vì rễ cây giống chân dê do đó có tên. Lưỡi bò hay ngưu thiệt (cũng có nghĩa là lưỡi bò hay lưỡi trâu) vì lá cây giống lưỡi bò. Trẻ con thường cọ 2 lá vào nhau, làm phát ra tiếng kêu "chút chít" do đó thành tên.
Cỏ bạc đầu - 猴子草. Còn gọi là cỏ nút áo, smao kak kdam (Camupuchia). Tên khoa học Kyllinga monocephala Rottb. Thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Cỏ bợ - 蘋, 田字草. Còn gọi là tần, tứ diệp thảo, điền tự thảo, phá đồng tiền, dạ hợp thảo, phak vèn (Lào - Vientian). Tên khoa học Marsilea quadrifolia L. (Lemna quadrifolia Desr. Pteris quadrifoliata L.). Thuộc họ Tần (Marsileaceae), bộ Dương xỉ (Hydropterides).
Cô ca - 古柯. Tên khoa học Erythroxylon coca Lamk. Thuộc họ Cô ca (Erythroxylaceae). Tại một số nước châu Mỹ và miền Nam nước ta dưới thời Mỹ ngụy có lưu hành phổ biến một thứ nước uống mang tên côcacôla. Đối với nguyên liệu côla xin xem vị này, còn đối với côca vốn là nguyên liệu chế một chất ma túy tại sao lại đưa được vào thành nước uống? Việc sử dụng lá cô ca làm nguyên liệu chế nước uống giải khát cần chú ý những điểm gì? Bên cạnh vai trò nguyên liệu làm thuốc, dưới đây chúng tôi có đề cập đến những câu hỏi trên đây.
Cỏ chỉ - 鐵線草 (铁线草). Còn gọi là cỏ gà, cỏ ống. Tên khoa học Cynodon dactylon Pers. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Cỏ chỉ - cỏ ống (Rhizoma cynodoni) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây cỏ ống hay cây cỏ chỉ.
Cọ dầu - 油棕. Còn gọi là palmier à huile. Tên khoa học Elaeis guineensis Jacq. Thuộc họ Dừa (Palmae).
Cỏ đuôi lươn - 田葱. Còn có tên là bồn bồn, điền thông. Tên khoa học Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensis Lour). Thuộc họ Cỏ đuôi lươn (Philydraceae). Tên là cỏ đuôi lươn vì ngọn và cụm hoa giống đuôi con lươn. Tên điền thông được ghi trong Lĩnh nam thái dược lục (sách cổ).
Cổ giải Tên khoa học Milletia sp. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cô la - 可樂 (可乐). Tên khoa học Cola sp. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae). Côla (Semen Colae) là hạt chế biến rồi phơi hay sấy khô của nhiều loài cola chủ yếu là loài Cola nitida A. Chev. (Cola vera K. Schum). Thường một số nước quy định hạt côla dùng làm thuốc phải chứa ít nhất 1,5% cafein mà người ta cho rằng nhờ chất này mà hạt côla có tác dụng kích thích thần kinh và bắp thịt.
Cỏ mần trầu - 牛筋草. Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Cỏ may - 竹節草 (竹节草). Còn gọi là bông cỏ, thảo tử hoa, trúc tiết thảo. Tên khoa học Chysopogon aciculatus (Retz.) Trin. (Andropogon aciculatus Retz. Rhaphis trivialis Lour.). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Cỏ nhọ nồi - 墨旱蓮 (墨旱莲). Còn có tên là cây cỏ mực, hạn liên thảo. Tên khoa học Eclipta alba Hassk. (Eclipta erecta Lamk.). Thuộc họ Cúc Ssteraceae (Composittae). Ta dùng toàn cây nhọ nồi (Herba Ecliptae) tươi hoặc khô.
Cỏ sữa nhỏ lá - 千根草 (小飛揚草). Tên khoa học Euphorbia thymifolia Burm (E. prostrata Grah). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Ta dùng toàn cây phơi khô của cây cỏ sữa nhỏ lá.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]