Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CHÓ - 狗

Tên khoa học Canis familiaris L.

Thuộc họ Chó (Canidae).

CHÓ, 狗, Canis familiaris L., họ Chó, Canidae

Chó - Canis familiaris

Con chó cho các vị thuốc:

   - Cầu nhục - Thịt chó.

   - Cẩu thận - Penis et testis canis - là dương vật và tinh hoàn của con chó.

   - Cẩu bảo - Calculus Canis - là sỏi trong dạ dày của chó có bệnh.

A. MÔ TẢ CON VẬT

Ở nước ta hiện nay có thể có bốn giống chó: Giống chó thường có cỡ trung bình, bộ lông vàng tuyền, là gốc giống chó săn ở Việt nam; giống chó Mèo ở miền núi cao, có cỡ cao lớn, tai nhỏ và vểnh; giống chó Lào ở miền trung du và miền núi, có cỡ lớn bộ lông xồm màu hung và hai vết trắng trên mắt.

Thường những giống đó lại lai với nhau. Tất cả đều có thể dùng làm thuốc.

B. PHÂN BỐ, CHẾ BIẾN

Chó được thuần hóa nuôi giữa nhà và giúp người đi săn bắn ở nước ta ít nhất cũng khoảng từ 3.000-4000 năm trước công nguyên. Hầu như ở đâu cũng có nuôi, chủ yếu để giữ nhà và ăn thịt. Có ít người biết dùng những bộ phận của chó để làm thuốc, mặc dầu tài liệu cổ của nước ta đều có ghi (Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh - Thế kỷ 17).

Thường người ta dùng xương đầu chó, thịt chó, dương vật và tinh hoàn của chó và sỏi trong dạ dày của chó có bệnh.

Thịt chó dùng tươi, còn xương chó cắt bỏ hết thịt và gân phơi khô, dương vật và tinh hoàn chó phơi hay sấy khô được gọi trong nghề thuốc là cẩu thận (thận chó) mặc dầu không phải là thận; sỏi trong dạ dày của chó có bệnh rất hiếm gặp cho nên trong thuốc người ta gọi là cẩu bảo (vật quý của chó).

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Không thấy tài liệu nghiên cứu riêng về những bộ phận dùng làm thuốc của con chó, chỉ mới biết trong thịt chó có từ 13,5 đến 20,9% protit, từ 13 đến 28,6% lipit (theo Viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội, 1972).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Thịt chó - cẩu nhục. Trong y học cổ người ta cho thịt chó có vị mặn, chua, tính  nóng, không độc. Có tác dụng ôn bổ tỳ thận, trừ hàn, trợ dương là vị thuốc cường tráng dùng yên ngũ tạng, nhẹ người, ích khí.

Cẩu thận - Penis et testis Canis - còn có tên hoàng cẩu thận - (thận chó vàng) - quảng cẩu thận. Theo tài liệu cổ: Cẩu thận có vị mặn tính đại nhiệt; có tác dụng tráng dương ích tinh, dùng chữa thận dương suy nhược, liệt dương, di tinh, lưng gối mềm yếu. Những người âm hư, có nhiệt không dùng được. Ngày dùng 4 đến 12g dưới dạng bột hoàn thành viên, hay ngâm rượu. Theo những nghiên cứu mới đây trong cẩu thận có nội tiết tố đực (androsteron), protit và chất béo.

Cẩu bảo - Calculus Canis. Theo tài liệu cổ có vị ngọt, mặn, tính bình; có tác dụng hạ khí nghịch (nghẹn) khai uất kết, giải độc, dùng chữa nghẹn, mụn nhọt, nôn mửa, nấc. Ngày dùng 0,30 đến 2g dưới dạng tán nhỏ sắc uống.

Chú thích: 

   Trong đông y còn dùng phổ biến vị hải cẩu thận -Penis et testis Callorhini  là dương vật và tinh hoàn của con báo bể - Callorhinus ursinus L. (còn có tên Otaris ursinus Gray) thuộc họ Báo bể (Otariidae) là một loài thú ăn thịt có đời sống thích nghi với đời sống dưới nước, có thân tròn dài, chi biến thành mái chèo, tai không phát triển nhưng còn vành tai, cổ dài, thân phủ lông rậm và bàn chân sau có thể gập dưới thân khi con vật ở cạn. Loài này đa thê, con đực rất lớn so với con cái, một con đực sống với vài chục con cái. Phải chăng  vì vậy người xưa mới sử dụng bộ phận sinh dục của con báo bể đực này làm thuốc chữa bộ phận sinh dục yếu đuối.

IMG


Báo bể - Callorhinus ursinus

   Tên hải cẩu thận cũng còn dùng để chỉ dương vật và tinh hoàn của con chó bể - Phoco vitulina L. thuộc họ Chó bể (Phocidae). Con này chuyên sống ở dưới nước, chi sau không gập dưới thân mà duỗi xuôi về phía sau. Lông thưa, cổ ngắn, không có vành tai.

IMG

Chó bể - Phoco vitulina

Cả hai loài này đều chỉ sống ở miền lạnh Bắc cực và Nam cực.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cá nóc
26/06/2025 09:21 CH

- 河豚. Còn gọi là cá cóc. Tên khoa học Tetrodon ocellatus. Thuộc họ Cá nóc (Tetrodontidae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Quy bản và cao quy bản - 龜板 (龟板), 龜板膠 (龟板胶). Còn có tên là yếm rùa, kim quy, quy giáp, cao yếm rùa. Tên khoa học Chinemya (Geoclemys) recvesil (Gray). Thuộc họ Rùa (Testudinidae). Người ta dùng yếm của con rùa hay quy bản, Carapax testudinis và cao chế từ yếm rùa (Colla carapacis Testudinis) còn gọi là cao quy bản hay quy bản giao.
Rắn - 蛇. Rắn dùng làm thuốc gồm nhiều loài, thường là những loài rắn độc. Người ta hay dùng 3 loài rắn độc mang tên rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn cạp nia. Nhưng những tên đó nhiều khi lại được dùng đẻ chỉ nhiều loài rắn khác nhau. Ta cần chú ý phân biệt. Rắn lại cung cấp cho ta nhiều bộ phận làm thuốc: Thịt rắn, xác lột (xà thoái) và nọc độc. Tây y thường chỉ dùng nọc rắn, đông y lại thường chỉ dùng thịt, mật và xác rắn lột.
Ráng trắc - 鐵線蕨 (铁线蕨). Còn có tên là đuôi chồn, thiết tuyến thảo, thạch trường sinh, capilaire de Montpellier, cheveux de Venus. Tên khoa học Adiantum capillus-veneris L. (A. capillus - Sw., A. emarginatum Bory). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Tên Adiantum capillus - veneris do chữ Capillus là tóc. Veneris là Vệ nữ vì cây có cuống lá đen bóng đẹp như tóc của thần vệ nữ (Trong thần thoại Hy Lạp, Vệ nữ là một nữ thần đẹp). Thiết là màu đen, tuyến là sợi nhỏ vì cây có cuống lá nhỏ, màu đen.
Rau cần tây - 旱芹. Tên khoa học Apium graveolens L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau đắng - 萹蓄. Còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Tên khoa hoc Polygonum aviculare L. Thuộc họ Rau răm (polygonaceae).
Rau đay - 長蒴黃麻 (长蒴黄麻). Còn gọi là rau đay quả dài, Corète potagère. Tên khoa học Corchorus olitorius L. Thuộc họ Đay (Tiliaceae).
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau khúc - 鼠麴草. Còn gọi là khúc nếp, thử cúc thảo. Tên khoa học Gnaphalium indicum L. Thuộc họ Cúc Asteracea (Compositae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau mùi tàu - 假芫茜. Còn gọi là rau mùi cần, ngò tây, ngò tàu, mùi tàu. Tên khoa học Eryngium foetidum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Rau ngổ - 沼菊. Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào). Tên khoa học Enhydra fluctuans Lour. (Hingtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]