Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY THUỐC PHIỆN - 罂粟

Còn có tên là a phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác.

Tên khoa học Papaver somniferum L.

Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).

CÂY THUỐC PHIỆN, 罂粟, a phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, Papaver somniferum L., họ Thuốc phiện, Papaveraceae

Cây thuốc phiện - Papaver somniferum

Thuốc độc loại gây nghiện. Dùng cho trẻ con phải cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Anh túc xác (Fructus Papaveris deseminatus) còn có tên túc xác là quả thuốc phiện sau khi đã lấy hạt và nhựa rồi phơi hay sấy khô.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây thuốc phiện sống hàng năm hoặc 2 năm, thân cây nhẵn, trên có phủ phấn trắng, thân mọc thẳng cao 0,70-1,50m, ít phân nhánh.

Lá mọc so le, lá ở dưới có cuống ngắn, lá phía trên không cuống, mọc ôm vào thân cây. Lá hình trứng dài 6-50cm, rộng 3,5-30cm đầu trên nhọn, đầu phía cuống nhọn hoặc hơi hình tim.

Hoa mọc đơn độc ở đầu thân hoặc đầu cành có cuống dài 12-14cm; đài hoa có hai lá dàimàu xanh sớm dụng, lá đài dài 1,5-2cm. Tràng có 4 cánh, dài 5-7cm, màu trắng hoặc hồng hay tím. Nhị nhiều, bao vây một bầu có một ngăn gồm 15-20 lá noãn dính liền nhau thành hình cầu.

Quả là mội nang hình cầu hoặc hình trụ dàI 4-7cm, đường kính 3-6cm, khi chín có màu vàng xám, cuống quả phình to ra, đỉnh quả còn lại núm. Trong quả chín có rất nhiều hạt nhỏ, hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng nhỏ dài 0,5-1mm; màu xám trắng hoặc xám đen.

Toàn thân cây bấm chỗ nào cũng có nhựa mủ màu trắng, để lâu chuyển màu đen. Khi hái quả để làm anh túc xác thường ta thấy trên mặt quả có các vết ngang hoặc dọc tùy theo cách lấy nhựa, mỗi vết gồm 3-4 đường.

Mùa hoa tháng 4-6. Mùa quả tháng 6-8.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Được trồng tại các vùng cao có khí hậu mát lạnh ở nước ta như ở Lào Cai, Lai châu, Hà tuyên, Cao bằng, Lạng Sơn, Hà Tây. Tại các nước khác đều có trồng: Liên Xô cũ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam tư, Bungari v.v...

Nhựa chích vào lúc quả còn xanh. Quả (anh túc xác) hái sau khi quả chín.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong anh túc xác có axit meconic, axit tactric, axit xitric, mocphin, nacotin, papaverin và một chất gọi là papaverrozin (tinh chất muối và sáp).

Quả chín chứa nhiều ancaloit hơn quả non. Trong quả chín lượng mocphin có thể lên tới 0,5%.

Vỏ quả chưa chín chỉ chứa 0,02-0,05% mocphin, cả nacotin và codein vào khoảng 0,0113-0,0116.

Vỏ quả chín chỉ chứa 0,018% nacotin và codein 0,028% nacotin và codein 0,028%.

Trong sáp của vỏ quả chủ yếu gồm este của axit panmitic, axit xerotic và cồn xerylic.

Thành phần trên thay đổi tùy theo cách thu hái, nguồn gốc cây thuốc phiện.

Năm 1942, Diệp Bích Nguyên có phân tích một loại anh túc xác của Trung Quốc thấy tỷ lệ ancaloit như sau: mocphin 0,012%, cedein 0,010%, nacotin 0,022%, naxein 0,003 và một ít papaverin.

Trong hạt thuốc phiện có 40-50% chất dầu, 18,4-21,6% chất protit, 0,25-0,94% lexitin, men (diastaza) emunsin, lipaza, nucleaza và pectin.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Xem ở những sách dược lý, dược liệu nói về thuốc phiện. Đã giới thiệu nhiều.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Anh túc xác (vỏ quả thuốc phiện khô) được dùng chữa các bệnh ho lâu ngày không khỏi, ho gà, đi tả. Liều dùng 4-5g.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Đảm phàn
03/07/2025 09:11 CH

- 膽礬 (胆矾). Còn gọi là thạch phàn. Tên khoa học chalcanthitum, vitriolum caeruleum. Đảm phàn là một khoáng vật thiên nhiên có chứa đồng sunfat (CuSO4) hoặc là một sản phẩm do chế tạo hóa học mà có. Đảm phàn dược dùng từ lâu trong Đông y, có ghi trong "Thần n...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Hoàng đằng - 黄藤. Còn gọi là nam hoàng liên, thích hoàng liên. Tên khoa học Fibraurea tinctoria Lour. (Fibraurea recisa Pierre). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Hoàng đằng chân vịt - 毛葉輪環藤 (毛叶轮环藤). Còn gọi là tờ rôn, nhân sâm, sâm nam, plou, plou bat (Cămpuchia). Tên khoa học Cyclea peltata Hook. et. Thw (Cocculus peltatus DC). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Hoàng đằng loong trơn Tên khoa học Cyclea bicristata Diels. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Còn gọi là sâm hai sóng.
Hoàng kỳ - 黄芪. Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ - [Astragalus menbranaceus (Fish) Bunge] - hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholcus Bunge) hoặc của những cây cùng chi đều thuộc họ Đậu (Fabaceae). Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho nên có tên gọi như vậy: Hoàng là vàng, kỳ là nhớn (sở trường).
Hoàng liên - 黃連. Hoàng liên (Coptis - Rhizoma Coptidis) là thân rễ phơi khô của nhiều loài hoàng liên chân gà như Coptis quinquesecta, Coptis sinensis Franch, Coptis teeta Wall., Coptis teetoides C. Y. Cheng, .v.v. đều thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae).
Hoàng liên gai - 小蘗紅豆杉. Còn gọi là hoàng mù - hoàng mộc. Tên khoa học Berberis wallichiana DC. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng liên ô rô - 闊葉十大功勞 (阔叶十大功劳). Còn gọi là thập đại công lao (Trung Quốc). Tên khoa học Mahonia bealii Carr. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng nàn - 長籽馬錢 (长籽马钱). Còn gọi là vỏ dãn, vỏ doãn. Tên khoa học Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre (Strychnos malacensis Clarke). Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Hoàng nàn (Cortex Strychnii gauthieranae) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây hoàng nàn.
Hoàng tinh - 黃精. Còn gọi là củ cây cơm nếp (Lào Cai) woòng sính, kim thị hoàng tinh, cứu hoang thảo, koesd ka sat pa (Mèo Xiêng Khoảng). Tên khoa học Polygonatum kingianum coll. et Hemsl. Thuộc họ hành tỏi (Liliaceae). Hoàng tinh (Rhizoma Polygonati) là thân rễ phơi hay sấy khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây cơm nếp hay cây hoàng tinh Polygonatum kingianum coll. et Hemsl và các cây cùng chi khác loài như Polygonatum sibiricum Redoute, Polygonatum multiflorum L.v.v... đều thuộc họ hành tỏi (Liliaceae). Không nên nhầm tên cây hoàng tinh này với cây hoàng tinh hay cây củ dong cho tinh bột vẫn thấy luộc bán ở nhiều nơi. Cây này có tên khoa học Maranta arundinacea L. thuộc họ Dong (Marantaceae). Người xưa cho rằng vì vị thuốc có màu vàng (hoàng = vàng) do tinh khí của đất sinh ra, cho nên có tên hoàng tinh.
Hoạt thạch - 滑石. Còn gọi là ngạnh hoạt thạch, hoạt thạch phấn, nguyên hoạt thạch. Tên khoa học Talcum.
Hồi - 大茴香. Còn gọi là đại hồi, bát giác hồi hương, đại hồi hương. Tên khoa học Illicium verum Hook.f. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae). Đại hồi hay bát giác hồi hương (Fructus Anisi Stellati hoặc Anisum stellatum hay Illicium) là quả chín phơi khô của cây hồi. Hồi là về, hương là thơm; thịt thiu hay tương thối cho ít đại hồi vào nấu thì mùi thơm lại trở về do đó có tên.
Hồi đầu thảo - 水田七. Còn gọi là vùi đầu thảo, vui sầu. Tên khoa học Schizocapsa plantaginea Hance. Thuộc họ Râu hùm (Taccaceae).
Hồi núi - 八角. Còn gọi là đại hồi núi (Faux badianier), mu bu (tiếng Mèo). Tên khoa học Illicium griffithii Hook. f. et Thoms. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae).
Hồng bì - 黄皮. Còn gọi là hoàng bì. Tên khoa học Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Hồng đằng - 紅藤 (红藤). Còn gọi là thuyết đằng, đại hoạt đằng, hoạt huyết đằng, kê huyết đằng, đại huyết đằng, dây máu người. Tên khoa học Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils. (Holboellia cuneata Oliv.). Thuộc họ Huyết đằng (Sargentodoxceae). Hồng đằng hay huyết đằng (Caulis Sargen-todoxae), là thân phơi hay sấy khô của cây huyết đằng Sargentodoxa cuneata (Oliv) Rehd, et Wils. Ngoài ra, người ta còn dùng kê huyết đằng (Caulis Mucunae) là thân của cây kê huyết đằng (Mucuna birwoodiana Tutcher) hoặc một số loài Milletia như Milletia nitida Benth; Miletia diesiana Harms đều thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae). Tên huyết đằng vì thân cây cắt ra có chất nhựa màu đỏ như máu (huyết là máu, đằng là dây), kê huyết đằng là dây máu gà.
Hồng đậu khấu - 紅豆蔻 (红豆蔻). Còn gọi là sơn khương tử, hồng khấu. Tên khoa học Alpinia galanga Willd. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Hồng đậu khấu - (Fructus Alpiniae galangae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây riềng nếp (Alpinia galanga Willd.).
Hồng xiêm - 人心果. Còn gọi là tầm lức, sacôchê, sabôchê, sapotillier. Tên khoa học Achras sapota l., Sapota achras Mill. Thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae).
Hublông - 啤酒花. Còn gọi là houblon, hương bia, hoa bia. Tên khoa học Humulus lupulus L. Thuộc họ Gai mèo (Cannabinaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]