Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY SƠN - 野漆樹 (野漆树)

Còn gọi là tất thụ (Trung Quốc), arbre à laque (Pháp).

Tên khoa học Rhus succedanea Linné - Rhus vernicifera D. C.

Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).

CÂY SƠN, 野漆樹, 野漆树, tất thụ, arbre à laque, Rhus succedanea Linné, Rhus vernicifera D. C.,  họ Đào lộn hột, Anacardiaceae

Cây sơn - Rhus succedanea

Cây sơn ngoài công dụng là một cây công nghiệp vì cho chất sơn, còn cho một vị thuốc mang tên can tất (can là khô, tất là sơn vì sơn để lâu ngày khô kiệt rắn lại dùng làm thuốc).

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ, lá kép lông chim lẻ có 3-6 đôi lá chét. Lá chét mỏng nguyên nhẵn, phiến hình thuôn mũi mác, đầu nhọn, phần gốc không đều, mép nguyên. Hoa tập họp thành chùy đơn, nhẵn hoặc hơi có lông, đài hợp, phía trên xẻ thành răng, tràng 3, nhị 5, quả bạch hơi dẹt, không có lông. Mùa hoa: tháng 4, mùa quả chính: tháng 11.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang hay được trồng ở Việt Nam, nhiều nhất ở tỉnh Vĩnh Phú (Thanh Ba, Cẩm khê, Tam Nông...). Còn thấy ở Hà Tuyên, Bắc Thái. Còn mọc ở Trung  Quốc, Nhật Bản.

Trồng bằng hạt, vào tháng 10. Trước khi gieo, ngâm hạt vào nước 48 giờ để cho chóng mọc. Khi cây lớn, trồng thành hàng cách nhau 2m. Năm thứ 3 trở đi có thể lấy nhựa. Dùng dao con khía vào một nửa thân theo hình chữ V, khía từ phía dưới gốc lên. Cứ khía một phía cây cho tới 2,5m sẽ bắt đầu khía sang phía bên kia. Khía xong cắm ở góc nhọn chữ V một mảnh vỏ con trai (hến) để hứng nhựa. Cần tránh nắng quá, vì như vậy sơn sẽ bị oxy hóa, kém giá trị.

Ra ngoài trời, sơn sẽ sẫm màu và có một màng màu đen sẫm, không tan trong các dung môi thông thường, chịu tác dụng của axit và kiềm do đó sơn là một chất rất quý có thể dùng trong nhiều công việc. Sơn ta không dẫn điện (hơn cả mica). Để khô tự nhiên chịu được nhiệt độ 410oC mà không bị hỏng. Sấy khô có thể chịu tới nhiệt độ 550oC.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Sơn thuộc loại nhựa dầu (oleoresin). Thành phần chủ yếu là chất laccol, một diorthphenol có đính một dây truyền ngang không no. Laccol chịu ảnh hưởng của men laccaxa có sẵn trong sơn, dễ bị oxy hóa trong môi trường oxy của khí trời để thành một chất bóng đen rất bền.

Năm 1883, Hikorokuro Yoshida đã lấy ra từ sơn chất axit urushic hay axit lacxic hay urushiol chiếm tới 80%. Nhưng đây chỉ là một hỗn hợp 5 thành phần khác nhau tỷ lệ khác nhau tùy theo nguồn gốc.

IMG

Urushiol I R   = (CH2)14 - CH3

Urushiol II R  = (CH2)7 - CH = CH - (CH2)5 - CH3

Urushiol III R = (CH2)7 - CH = CH - CH2 - CH = CH - (CH2)2CH3

Urushiol IV R = (CH2)7 - CH = CH - CH2 - CH = CH - CH = CH - CH3

Urushiol V R   = (CH2)7 - CH = CH - CH2 - CH = CH - CH2 -CH = CH2

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Sơn khô được dùng làm thuốc từ lâu đời với tên can tất.

Theo tài liệu cổ can tất có vị cay, tính ôn, không độc, có tác dụng phá huyết, tiêu tích, táo thấp sát trùng, đốt lấy khói hớp vào cổ họng chữa hầu tê, thường dùng trị giun đũa, giun kim, phụ nữ đau bụng có hòn khối. Khi dùng nên giã nát sao chín, nếu dùng sơn sống sao khô cũng được. Tuy nhiên nhiều người không chịu được sơn hay bị lở sơn. Người ta cho rằng nguyên nhân gây lở sơn là do một chất độc bốc hơi được có ở trong sơn với một lượng rất nhỏ. Khi đã bị lở sơn, người ta giã lá khế đắp lên nơi lở.

Trong công nghiệp, sơn chủ yếu được dùng trong công nghiệp sơn, trong mỹ nghệ (tranh sơn mài), đồ dùng không dẫn điện, sơn các dụng cụ cần chịu cồn, axit và kiềm.

Đơn thuốc có sơn:

   Chữa các chứng hầu tê châm chích không tới được: Dùng can tất đốt lấy khói thổi vào cổ họng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây bồng bồng
09/04/2025 11:53 CH

- 牛角瓜. Còn có tên là nam tì bà, cây lá hen. Tên khoa học Calotropis gigantea R. Br. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mộc hoa trắng - 止瀉木 (止泻木). Còn gọi là cây sừng trâu, cây mức lá to, thừng mực to lá, mức hoa trắng, mộc vài (Thổ), míc lông. Tên khoa học Holarrhena antidysenteria Wall (Echites antidysenterica Roxb, Wrightia antidysenterica Grah.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Ta dùng hạt và vỏ cây mộc hoa trắng.
Mộc hương - 木香. Trên thị trường có nhiều loại mộc hương, nhưng sau đây là 2 vị chính: (1) Quảng mộc hương còn gọi là vân mộc hương (Radix Saussureae lappae) là rễ phơi hay sấy khô của cây vân mộc hương (Saussurealappa lappa Clarke) thuộc họ Cúc (Compositae). (2) Thổ mộc hương còn gọi là hoàng hoa thái (Radix Helenii) là rễ phơi hay sấy khô của cây thổ mộc hương (Inula helenium L.) cũng thuộc họ Cúc (Composiae). Ngoài ra còn một số cây khác cũng cho vị mộc hương cùng thuộc họ Cúc như vị xuyên mộc hương mà có tác giả xác định là Inula racemosa Hook. f., nhưng có tác giả lại xác định là Jurinea aff. souliel Franch.
Móc mèo núi - 大托葉雲實 (大托叶云实). Còn gọi là vuốt hùm, bonduc, cni- quier, pois - quenique, yeux de chat. Tên khoa học Caealpinia bon du-cella Flem. Thuộc họ Vang (Caesalpinceae).
Mộc nhĩ - 木耳. Còn gọi là nấm tai mèo. Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc. Thuộc họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Mộc qua - 木瓜. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Mộc qua (Fructus Chaenomelis lagenariae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenaria).
Mộc tặc - 木贼. Còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút. Tên khoa học Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô. Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc ("mộc" là gỗ, "tặc" là giặc, giặc đối với gỗ).
Mộc thông - 木通. Mộc thông là một vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước. Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kế, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương (Aristolochiaceae), Mao lương (Rauunculaceae) cho vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi tên như vậy ("mộc" là gỗ, "thông" là thông qua).
Móng lưng rồng - 九死還魂草 (九死还魂草). Còn gọi là chân vịt, quyển bá, vạn niên tùng, kiến thủy hoàn dương, hồi sinh thảo, trường sinh thảo, cải tử hoàn hồn thảo, hoàn dương thảo, nhả mung ngựa (Thái), thạch bá chi. Tên khoa học Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring. Thuộc họ Quyển bá (Selaginellaceae).
Mù u - 海棠油. Còn gọi là đồng hồ, khung tung, khchyong (Cămpuchia). Tên khoa học Calophyllum mophyllum L. (Balsamaria inophyllum Lour.). Thuộc họ Măng cụt (Guttiferae).
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Mướp - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc. Tên khoa học Luffa cylindrica (L. ) Roem, (Momordica cylindrica L.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp đắng - 苦瓜. Còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lại bồ đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường-Thanh Hóa). Tên khoa học Momordica charantia L. (Momordica balsamina Desc., Cucumis africanus Lindl.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Na - 番荔枝. Còn gọi là sa lê, mãng cầu, mãng cầu giai, mãng cầu ta, phan lệ chi. Tên khoa học Annona squamosa L. Thuộc họ Na (Annonaceae).Cây na cho ta các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Lá, hạt và quả.
Nấm hương - 香菇. Còn gọi là bioc hom, lét lang. Tên khoa học Lentinus edodes (Berk.) Sing.; Agaricus rhinonensis Berk. Thuộc họ Nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae).
Náng hoa trắng - 文殊蘭 (文殊兰). Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc). Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]