Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY NGỌT NGHẸO - 嘉蘭 (嘉兰)

Còn gọi là roi, cỏ củ nhú nhoái, vinh quang rực rỡ, phan ma ha (Lào), var sleng đông đang (Cămpuchia)...

Tên khoa học Gloriosa superba L. (G.simplex Don.).

Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).

CÂY NGỌT NGHẸO, 嘉蘭, 嘉兰, roi, cỏ củ nhú nhoái, vinh quang rực rỡ, phan ma ha, var sleng đông đang, Gloriosa superba L., G.simplex Don, họ Hành tỏi, Liliaceae

Ngọt nghẹo - Gloriosa superba

Cây ngọt nghẹo là một nguồn conchixin ở nước ta và những nước nhiệt đới khác, đồng thời là một cây làm cảnh vì hoa rất đẹp.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây ngọt nghẹo là một loại cây sống lâu do thân rễ gồm một chuỗi củ mẫm, hình cung, từ những nơi nhô lên mọc các thân cao tới 3-6m, nhẵn mềm, phía đỉnh có cạnh. Lá mọc so le, hay mọc đối, đôi khi mọc vòng, không cuống hay cuống ngắn, phiến lá hình mác trên đầu tận cùng bằng một tua cuộn lại hình xoắn ốc; toàn bộ dài 7-12cm, rộng 2-3cm; gân dọc rất xít nhau. Hoa mọc đơn độc hoặc gần nhau thành ngù giả ở đầu cành; hoa to rất đẹp; cuống dài 10-15cm, dáng đặc biệt, cánh hoa vàng đỏ đẹp ở 2/3 trên, phía dưới màu vàng tươi. Nhị 6 bao phấn đính ở giữa. Bầu 3 ngăn, nhiều tiểu noãn. Quả nang hình chùy dài 5-6cm chứa nhiều hạt khi chín có màu đỏ tươi. Mùa hoa tháng 5-6. Mùa quả tháng 6-8.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Theo tài liệu, cây này được phát hiện tại nhiều nơi ở miền Nam nước ta, nơi có nhiều ánh sáng: Huế, Đà Nẵng, Phan Thiết, Phan Rang, Nha Trang, Quảng trị. Tại miền Bắc cho đến nay chúng ta chưa thấy. Năm 1967 chúng tôi đã xin được giống (hạt và thân rễ) từ Liên Xô cũ về để trồng thí nghiệm. Hiện đang theo dõi (Đỗ Tất Lợi 8-1967 tới 5-1976). Hàng năm cây mọc tốt, năm 1968 bắt đầu ra hoa kết quả bình thường.

Còn mọc ở ấn Độ, Miến Điện, Malaixia, Phi Châu, Thái Lan, Inđônêxya.

Cho đến nay chưa thấy ai dùng cây này làm thuốc, ở nước ta chỉ mới thấy ghi rằng thân rễ rất độc.
Thân rễ thường gồm 2 củ dính nhau thành hình thước thợ, một củ nhỏ hơn, thân rễ thường dài 15-20cm, đường kính 2-2,5cm. Khi tươi củ mẫm, ngọt, trên mặt phủ một lớp vỏ màu nâu nhạt, dưới lớp vỏ là một lớp màu vàng nhạt như sáp, điểm những đốm màu vàng sẫm. Phía trong màu trắng gồm những tế bào chứa tinh bột. Dịch thân rễ nhầy, hơi đắng; trong những thân rễ lâu năm tinh bột ít đi. Sấy khô trông dáng tinh bột, nhưng sau khi đồ rồi mới phơi thì vết bẻ trong cứng.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thân rễ tươi chứa khoảng 80% nước, nung cho 4,58% tro kiềm trong đó có nhiều kali 1,53% tro không tan trong nước, tro thêm axit có sủi bọt.

Năm 1880, Warden phân tích thấy một chất nhựa, một chất đắng mà Warden coi là hoạt chất, đặt tên là supecbin và tác giả cho là giống hoạt chất trong củ hành biển (Scilla maritima), một ít axit tanic, tinh bột và đường khử.

Clever, stanley và Tutin (1915. London J. Chem. Soc.) nghiên cứu thân rễ ngọt nghẹo gốc Xây lan (Xrilanca) đã phát hiện cochixin với tỷ lệ 0,3%; chất supecbin của Warden chính là conchixin (có trong tỏi độc với tỷ lệ 0,2% đến 0,8%).

Năm 1941 Current Sci. Inde 10 (10) cũng thấy 0,3% conchixin trong dịch chiết bằng cồn từ thân rễ khô.

Chetteji S.K. và H.D. Ganguili (1948) nghiên cứu bột khô của thân rễ ngọt nghẹo đã đi tới những kết luận sau đây:

   1. Trong quá trình chiết theo phương pháp Stass-Otto, cả ête kiềm, ête axit và clorofoc kiềm cũng không lấy hết chất độc.

   2. Clorofoc axit là dung môi tốt nhất và cặn còn lại có những đặc điểm sau: vị đắng, phản ứng Maye âm tính, với axit clohydric và axit sunfuric cho màu vàng đậm, với axit sunfuric và kali nitrat tinh thể cho màu tím rồi đỏ; với axit sunfuric và kali bicromat không cho màu; với axit nitric đặc cho màu tím đậm với dìa màu vàng; với dịch Fehling chỉ hơi có tác dụng khử; tiêm vào ếch  thì ếch chết.

Năm 1952, Subbaratnam (J. Sci. Industr.Ris.B. ấn Độ 11 (10): 446 - 447) báo cáo đã chiết được từ thân rễ ngoài conchixin ra, còn lấy được chất ancaloit khác gọi là gloriosin có tinh thể hình phiến chữ nhật, không cho màu với sắt clorua III.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Một ít bột thân rễ cho vào chậu nuôi cá, cá chết rất nhanh.

Mặc dầu thân rễ có vị rất đắng như vì miếng thái rất giống gừng cho nên tại Căpuchia người ta thường phát hiện một số trường hợp ngộ độc chết người do ăn nhầm thân rễ này.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Như trên đã nói chúng tôi chưa thấy nhân dân ta dùng cây này làm thuốc. Sở dĩ giới thiệu ở đây là vì đây là một nguồn conchixin có thể dễ trồng và dễ kiếm ở nước ta, thay cho việc trồng cây Colchicum autumnale (tỏi độc) vừa khó trồng, vừa hiệu suất thấp.

Theo Chopra và Badhwar (1940. Ind. J. Agric Sci. 10.41) tại Ấn Độ thân rễ thường được dùng để tự tử hoặc để gây sẩy thai; dịch chiết từ lá dùng diệt chấy.

Cũng theo tài liệu Ấn Độ, người ta dùng thân rễ tươi giã nát đắp lên phía trên mu âm hộ để giúp cho dễ đẻ, hoặc để cho nhau thai chóng ra. Có khi người ta chỉ đắp lên trên gan bàn tay bàn chân cũng có kết quả.

Cần chú ý nghiên cứu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Núc nác
13/04/2025 08:46 CH

- 千張紙 (千张纸). Còn gọi là so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ung ca (Lào-Viêntian), k'nốc (Buônmêthuột), nam hoàng bá, hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam) triểu giản (Quảng Tây). Tên khoa học Oroxylum indicum (L.), Vent (B...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Tai chua - 大果藤黄. Tên khoa học Garcinia pedunculata Roxb. (G. cowa Roxb.). Thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttiferae). Về tên khoa học của tai chua, một số người đã căn cứ vào tài liệu đầu tiên của Ch. Grevost và A. Petelot đã xác định là một loài thuộc chi Dillenia. Nhưng ngay trong những phần phụ lục của tác giả trong tập Sản phẩm Đông Dương I đã đính chính lại tên, và tập VI (1941) các tác giả đã nhắc lại và khẳng định là loài Garcinia pedunculata Roxb.
Tai chuột - 眼樹蓮 (眼树莲). Còn gọi là cây hạt bí, qua tử kim. Tên khoa học Dischidia acuminata Cost. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Tầm duột Còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian). Tên khoa học Phyllanthus disichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tần cửu (Thanh táo) - 駁骨丹 (驳骨丹). Còn gọi là tần cừu, tần qua, tần giao, thanh táo, thuốc trặc, trường sơn cây. Tên khoa học Justicia gendarussa L. (Gendarussa vulgaris Nees.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Táo rừng Còn gọi là mận rừng, bút mèo, vang trầm. Tên khoa học Rhamnus crenatus Sieb và Zucc. var. cambodianus Tard. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).
Tất bạt - 蓽拔 (荜拔). Còn gọi là tiêu lốt, tiêu hoa tím, morech ton sai (Campuchia). Tên khoa học Piper longum Lin. Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Tật lê - 蒺藜. Còn gọi là bạch tật tê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu, herbe terrestre, saligot terrestre, herse. Tên khoa học Tribulus terrestris L. (T. lanuginosus L.). Thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceac). Bạch tật lê (Fructus Tribuli) là quả chín phơi hay sấy kho của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.
Tế tân - 細辛. Tên khoa học Asarum sieboldii Miq. Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). Tế tân (Herba Asari sieboldi) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây tế tân. Tế là nhỏ, tân là cay vì vị thuốc có rễ nhỏ, vị cay nên gọi là tế tân. Ngoài cây tế tây nói trên (còn gọi là hoa tế tân) người ta còn dùng một cây khác với tên liêu tế tân (còn gọi là tế sâm) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây liêu tế tân - Asarum heterotropoides F. Schum. var. mandshuricum (Maxim.) Kitag. cùng họ.
Tề thái - 薺菜 (荠菜). Còn gọi là tề, tề thái hoa, địa mễ thái. Tên khoa học Capsella bursa pastoris (L.) Medic. Thuộc họ Chữ thập Brassicaceae (Cruciferae). Tề thái (Herba Capsellae) hoặc (Herba Bursae pastoris) là toàn cây tề thái phơi hay sấy khô.
Thạch - 凉粉. Còn gọi là quỳnh chi. Tên khoa học agar, agar-agar. Thạch (agar hay agar-agar) là một chất nhầy phơi khô chế từ một số hồng tảo như nhiều loại rau câu (gracilaria sp.) của ta hoặc từ một loại hồng tảo gọi là thạch hoa thái Gelidium amensii Lamour. thuộc họ Thạch hoa thái (Gelidiaceae) lớp hồng tảo (Rhodophyceae).
Thạch hộc - 石斛. Còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo. Tên khoa học Dendrobium sp. Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Thạch hộc (Caulis Dendrobii) là thân phơi hay sấy khô của nhiều loài thạch hộc hay hoàng thảo như Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium simplicissimum Kranzl., Dendrobium dalhousieanum Wall., Dendrobium gratiosissimum Reichb., Dendrobium crumenatum Sw., v.v... Vị thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá, do đó có tên (thạch: đá; hộc: cái hộc).
Thạch quyết minh - 石決明. Còn gọi là cửa khổng, cửa khổng loa, ốc khổng, bào ngư. Tên khoa học Haliotis sp. Thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda), ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (cửa khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (bào đại não) và Haliotidis ovina Gmelin (dương bào). Tên là thạch quyết minh vì là một vị thuốc giống đá (thạch) lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt. Còn cửu khổng hay ốc khổng vì ở mép vỏ của bào ngư có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đến 13 lỗ (thường là 9 lỗ), tức là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.
Thạch vĩ - 石韋 (石韦). Còn gọi là thạch bì, thạch lan, phi đao kiếm, kim tinh thảo. Tên khoa học Pyrrhosia lingua (Thunb.) Farwell (Cyclophorus lingua Desv., Polypodium lingua Siv.). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
Thần khúc - 神曲. Còn gọi là lục thần khúc, lục đình khúc, kiến thần khúc. Tên khoa học Massa medicata fermentata. Thần khúc là một vị thuốc rất phổ cập để chữa bốn mùa cảm mạo, ăn uống không tiêu v.v... Nhưng thần khúc không phải do một cây thuốc nào cung cấp mà gồm nhiều vị thuốc phối hợp với bột mì hoặc bột gạo tạo nên một môi trường đặc biệt gây mốc rồi phơi khô. Vì lúc đầu thần khúc chỉ gồm có 6 vị thuốc phối hợp với nhau, ủ cho lên mốc vào những ngày 5 tháng 5, ngày 6 tháng 6 hoặc trước ngày 20 tháng 7 (âm lịch), những ngày này theo mê tín cũ là những ngày các thần hội họp với nhau do đó thành tên (lục = sáu, thần = ông thần). Nguồn gốc thần khúc ở tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) vì vậy còn có tên kiến thần khúc (thần khúc của Phúc Kiến).
Thàn mát - 鬧魚崖豆 (闹鱼崖豆). Còn gọi là mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút. Tên khoa học Milletia ichthyochtona Drake. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Hạt cây thàn mát được nhân dân miền núi nước ta dùng để duốc cá (làm cho cá say thuốc mà bắt).
Thăng ma - 升麻. Trên thị trường, vị thăng ma do nhiều cây khác nhau cung cấp. Chủ yếu là những cây thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae), nhưng vùng Quảng Đông, Quảng Tây giáp nước ta người ta dùng rễ một cây thuộc họ Cúc với tên thăng ma. Những vị thăng ma thường gặp là: (1) Thiên thăng ma - (Rhizoma Cimicifugae heracleifoliae) - là thân rễ khô của cây đại tam diệp thăng ma (Cimicifuga heracleifolia Komar.), thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (2) Bắc thăng ma - (Rhizoma Cimicifugae dahuricae) - là thân rễ khô của cây bắc thăng ma hay đông bắc thăng ma - (Cimicifuga dahurica Maxim.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (3) Tây thăng ma - Còn gọi là lục thăng ma hay xuyên thăng ma (Rhizoma Cimicifugae foetidae) - là thân rễ khô của cây thăng ma (Cimicifuga foetida L.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae); (4) Quảng đông thăng ma (Radix Serratulae) - là rễ khô của thăng ma (Serratula sinensis S. Moore.) thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Thanh cao - 青蒿. Còn gọi là thảo cao, hương cao, thanh hao. Tên khoa học Artemisia apiacea Hance. Thuộc họ Cúc Artemisia (Compositae). Thanh cao (Herba Artemisiae apiaceae) là toàn bộ phận trên mặt đất cây thanh cao phơi hay sấy khô. Tên thanh hao còn dùng để chỉ một cây nữa (xem chú thích ở dưới) cần chú ý để tránh nhầm lẫn.
Thanh cao hoa vàng - 黄花蒿. Còn gọi là thanh hao, thanh cao, thảo cao. Tên khoa học Artemissia annua L. Thuộc họ Cúc Asteriaceae (Compositae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]