Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY LAI - 石栗

Còn gọi là thạch lật (Trung Quốc), ly (Thái) sekiritsu (Nhật), bancoulier à trois lobes.

Tên khoa học Aleurites moluccana Willd. (Aleurites triloba Forst.).

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

CÂY LAI, 石栗, thạch lật, ly, sekiritsu, bancoulier à trois lobes, Aleurites moluccana Willd, Aleurites triloba Forst, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Cây lai - Aleurites moluccana

A. MÔ TẢ CÂY

So với cây trầu thì cây lai mọc chậm hơn, nhưng sau lại có kích thước to lớn hơn, có thể cao tới 10m và cũng sống lâu hơn.

Khi còn non lá có màu lục xám nhạt, phủ đầy lông tơ, khi lá trưởng thành mặt trên bóng. Ở những cành non lá chia ba thùy, nhưng ở những cành già thì lá hơi hình ba cạnh, phía gốc lá tròn, phía đỉnh lá nhọn, cuống lá dài 6-12cm.

Cụm hoa chùm kép, dài 10-15cm mang nhiều  hoa. Hoa nở vào tháng 4-5; quả chín vào tháng 8-9. Đôi khi có hai vụ hoa trong  một năm.

Quả hạch hơi hình cầu nhẵn, trong hạch có một hay hai hạt đường kính 3-4cm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây lai được di thực vào nước ta từ rất lâu đời; người ta cho rằng cây này vốn nguồn gốc châu Úc.

Hiện nay được trồng phổ biến ở nhiều tỉnh cùng với cây trầu. Nhiều nhất ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Giang, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn. Tại Trung Quốc thấy mọc ở Quảng Tây, Quảng Đông.

Chủ yếu trồng để lấy hạt ép dầu hặc xâu vào que để đốt thay nến cho nên có nước gọi cây này là quả nến (noix chandelle).

Vào các tháng 8-9 và 10 người ta hái lấy quả đập lấy hạt phơi khô rồi đem ép dầu.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong hạt lai có từ 55 đến 60% chất dầu béo, có khi hàm lượng dầu có thể đạt tới 65%.

Trung bình 100kg quả khô cho từ 7 đến 10kg hạt và ép 100kg hạt được từ 40-45kg dầu; nếu dùng dung môi để chiết có thể đạt 55-65%.

Dầu ép được rất trong, rất lỏng ở nhiệt độ 25oC, màu vàng rơm. Tỷ trọng ở 15oC là 0,927; độ axit tính bằng axit oleic là 0,70, chỉ số xà phòng 175, chỉ số iốt 137.

Ngoài chất dầu béo, trong nhân còn chứa một chất có tác dụng tẩy mạnh. Chất này thường nằm gần toàn bộ trong khô dầu nhưng dầu lai cũng vẫn gây tẩy cho người dùng.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong dầu lai có chất gây tẩy (chỉ cần 1-5ml đủ gây tẩy) cho nên rất ít được dùng để ăn. Chủ yếu dầu lai được sử dụng làm nguồn dầu pha sơn, vì có tính chất dầu khô; ngoài ra còn có thể dùng nấu xà phòng.

Để có một ý niệm về giá trị dầu lai chúng tôi ghi lại đây giá một tạ quả kho là 4-4,5 đồng bạc đông dương, hạt giá 8,5 đến 9 đồng, dầu 20-22 đồng, khô dầu 3-3,5 đồng (giá năm 1925).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bạch đàn và tinh dầu bạch đàn
16/04/2025 09:33 CH

- 藍桉 (蓝桉). Còn gọi là cây khuynh diệp. Tên khoa học Eucalyptus globulus Labill. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Tên bạch đàn là tên có từ lâu ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh tên khuynh diệp là do mùi tinh dầu có mùi tinh dầu tràm; cây cũng có lá nghiêng cho nên đặt tên. ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau mùi tàu - 假芫茜. Còn gọi là rau mùi cần, ngò tây, ngò tàu, mùi tàu. Tên khoa học Eryngium foetidum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Rau ngổ - 沼菊. Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào). Tên khoa học Enhydra fluctuans Lour. (Hingtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Rau tàu bay - 野茼蒿. Tên khoa học Gynura crepidioides Beth. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Rung rúc - 老鼠耳. Còn gọi là rút dế, cứt chuột, đồng bìa. Tên khoa học Berchemia lineata (L.) DC. Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).
Ruối - 鵲腎樹 (鹊肾树). Còn gọi là Duối, snai (campuchia), som po, ta ko, re mo (Lào). Tên khoa học Streblus asper lour. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Sả - 香茅. Còn gọi là cỏ sả, lá sả, sả chanh, hương mao. Tên khoa học Cymbopogon nardus Rendl (Sả)-cymbopogon flexuosus. Stapf (Sả chanh). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]