Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY BÁCH BỘ - 百部

Còn có tên là dây đẹt ác, dây ba mươi.

Tên khoa học Stemona tuberosa Lour.

Thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae).

cây bách bộ, 百部, dây đẹt ác, dây ba mươi, Stemona tuberosa Lour, họ Bách bộ, Stemonaceae

cây bách bộ, 百部, dây đẹt ác, dây ba mươi, Stemona tuberosa Lour, họ Bách bộ, Stemonaceae

Bách bộ - Stemona tuberosa

Ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae) của cây bách bộ.

A. MÔ TẢ CÂY

Bách bộ là một thứ cây leo, dài 6-8m, có khi hơn. Thân nhỏ nhẵn. Lá thường mọc đối có cuống, hình trái tim. Trên mặt lá, ngoài gân chính có 6-8 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến đầu lá, có những gân ngang nhỏ và rõ. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm 1-2 hoa, lớn, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm 4 phiến, 2 phiến ngoài dài 4cm, rộng 5mm, 2 phiến trong rộng hơn. Nhị 4, có tua ngắn. Quả nang có 4 hạt.

Rễ củ gồm 10-20 hoặc 30 củ, có khi tới 100 củ dài 15-20cm, đường kính 1,5-2cm. Màu trắng vàng, vị ngọt, sau rất đắng.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây bách bộ mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta: Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên, .v.v.

Mùa Thu Đông đào củ về rửa sạch phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Ngoài các chất như gluxit (2,3%), lipit (0,83%), protit (9%), các a xít hữu cơ, .v.v. trong rễ bách bộ người ta đã lấy ra được nhiều ancalôit. Chủ yếu là stemonin (0,18%) C22H33O4N, có tinh thể hình kim, mềm, rất nhẹ, không mùi, vị đắng, độ chảy 160o.

Ngoài ra, còn có các ancalôit khác như tuberstemonin C19H29NO4, stemonidin C17H27NO5, paipunin và sinostemonin.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Nghiên cứu tác dụng dược lý, người ta đã chứng minh kinh nghiệm của ông cha ta dùng bách bộ để chữa ho, chữa giun và diệt sâu bọ là đúng.

Tác dụng chữa ho:

    1. Chu Tử đã thí nghiệm thấy stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung khu hô hấp của động vật, có tác dụng ức chế phản xạ của ho, do đó có tác dụng chữa ho.

    2. Bác sĩ Diệp Đình Thiện (Trung Quốc) đã thí nghiệm dùng bách bộ chữa bệnh lao hạch thu được kết quả tốt.

Tác dụng sát trùng và chữa giun:

    1. Ngâm con giun vào dung dịch 0,15% stemonin, con giun sẽ tê liệt sau 5-10 phút. Nếu kịp thời lấy con giun ra khỏi dung dịch, con giun sẽ tỉnh lại.

    2. Tiêm dung dịch stemonin sunfat (3mg) vào ếch nặng 25g con ếch có thể tê bại, sau 12 giờ lại bình phục.

    3. Dùng dung dịch bách bộ 1/10 trong rượu 70o ngâm hay phun vào con rận, con rận sẽ chết sau một phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết mau chóng hơn.

    4. Trong thời gian kháng chiến, cao nước bách bộ, uống với liều 3 thìa cà phê một lần, giun ra rất nhiều.

Tác dụng kháng sinh:

    Ngoài các tác dụng trên:

    1. Lebedev (Liên Xô, 1950) đã chứng minh tác dụng sát khuẩn của bách bộ đối với khuẩn ở ruột già.

    2. Lưu Quốc Thanh (Trung Quốc) nhận thấy bách bộ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng bệnh lỵ, bệnh phó thương hàn.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

1. Chữa giun: Ngày uống 7-10g, dưới dạng thuốc sắc. Uống vào sáng sớm lúc đói, uống 5 ngày liền, sau đó tẩy.

2. Diệt ruồi: Nước sắc bách bộ, cho thêm ít đường vào, ruồi ăn phải chết tới 60%.

    - Dung dịch 1/20 giết chết bọ gậy 100%.

    - Cho bột bách bộ rắc vào hố phân, dòi chết 100%.

    - Diệt ruồi, muỗi, bọ chó, rận, đốt bách bộ hơ lấy khói.

3. Chữa giun kim: Bách bộ tươi 40g (bằng 20g bách bộ khô), nước 200ml, sắc sôi nửa giờ, cô còn độ 30ml. Thụt giữ 20 phút. Điều trị luôn như vậy trong thời gian 10-12 ngày thì khỏi. Chữa 133 người, khỏi 83 đạt 63%.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tử uyển
14/04/2025 11:43 CH

- 紫菀. Còn gọi là thanh uyển, dã ngưu bàng. Tên khoa học Aster tataricus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tử uyển (Radix Asteris) lá rễ và thân phơi hay sấy khô của cây tử uyển. Từ là tía, uyển là mềm; vì tử uyển là một vị thuốc có màu tím lại mềm.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Chìa vôi - 盒果藤. Còn gọi là bình vôi, bặch phấn đằng, turbith vegetal. Tên khoa học Ipomoea turpethum R. Br., Operculina turpethum (L) Silva Manso. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Chó đẻ răng cưa - 葉下珠 (叶下珠). Còn gọi là diệp hạ châu, diệp hòe thái, lão nha châu, prak phle (Cămpuchia). Tên khoa học Phyllanthus urinaria L. (Phyllanthus cantoniensis Hornem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Chua me đất hoa vàng - 酢浆草. Còn gọi là tạc tương thảo, toàn tương thảo, toàn vị thảo, toan vị vị, chua me bá chìa, tam diệp toan. Tên khoa học Oxalis corniculata L. (Oxalis repens Thunb, Oxalis javanica Blume). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Chút chít - 酸模, 刺酸模. Còn gọi là trút trít, lưỡi bò, ngưu thiệt, dương đề. Tên khoa học Rumex wallichii Meisn. Rume sinensis (Rumex maritimus Hook). Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Dương là dê, đề là gót, vì rễ cây giống chân dê do đó có tên. Lưỡi bò hay ngưu thiệt (cũng có nghĩa là lưỡi bò hay lưỡi trâu) vì lá cây giống lưỡi bò. Trẻ con thường cọ 2 lá vào nhau, làm phát ra tiếng kêu "chút chít" do đó thành tên.
Cỏ bạc đầu - 猴子草. Còn gọi là cỏ nút áo, smao kak kdam (Camupuchia). Tên khoa học Kyllinga monocephala Rottb. Thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Cỏ bợ - 蘋, 田字草. Còn gọi là tần, tứ diệp thảo, điền tự thảo, phá đồng tiền, dạ hợp thảo, phak vèn (Lào - Vientian). Tên khoa học Marsilea quadrifolia L. (Lemna quadrifolia Desr. Pteris quadrifoliata L.). Thuộc họ Tần (Marsileaceae), bộ Dương xỉ (Hydropterides).
Cỏ chỉ - 鐵線草 (铁线草). Còn gọi là cỏ gà, cỏ ống. Tên khoa học Cynodon dactylon Pers. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Cỏ chỉ - cỏ ống (Rhizoma cynodoni) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây cỏ ống hay cây cỏ chỉ.
Cỏ đuôi lươn - 田葱. Còn có tên là bồn bồn, điền thông. Tên khoa học Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensis Lour). Thuộc họ Cỏ đuôi lươn (Philydraceae). Tên là cỏ đuôi lươn vì ngọn và cụm hoa giống đuôi con lươn. Tên điền thông được ghi trong Lĩnh nam thái dược lục (sách cổ).
Cổ giải Tên khoa học Milletia sp. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cỏ mần trầu - 牛筋草. Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Cỏ may - 竹節草 (竹节草). Còn gọi là bông cỏ, thảo tử hoa, trúc tiết thảo. Tên khoa học Chysopogon aciculatus (Retz.) Trin. (Andropogon aciculatus Retz. Rhaphis trivialis Lour.). Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).
Cỏ nhọ nồi - 墨旱蓮 (墨旱莲). Còn có tên là cây cỏ mực, hạn liên thảo. Tên khoa học Eclipta alba Hassk. (Eclipta erecta Lamk.). Thuộc họ Cúc Ssteraceae (Composittae). Ta dùng toàn cây nhọ nồi (Herba Ecliptae) tươi hoặc khô.
Cỏ sữa nhỏ lá - 千根草 (小飛揚草). Tên khoa học Euphorbia thymifolia Burm (E. prostrata Grah). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Ta dùng toàn cây phơi khô của cây cỏ sữa nhỏ lá.
Cỏ thiên thảo - 防風草 (防风草). Còn gọi là cây cứt lợn, kiếm, san nga (luang Prabang). Tên khoa học Anisomeles ovata R. Br. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Cỏ tranh - 白茅根. Còn gọi là bạch mao. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Rễ cỏ tranh hay bạch mao căn (Rhizoma Imperatae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tranh hay cỏ tranh.
Cỏ trói gà - 錦地羅 (锦地罗). Còn có tên là cỏ tỹ gà, cẩm địa là, bèo đất. Tên khoa học Drosera burmannii Vahl. (Dorseraceae rotundifolia Lour., non L.). Thuộc họ cây Bắt ruồi (Droseraceae).
Cóc mẳn - 石胡荽. Còn gọi là cúc mẳn, cỏ the, thạch hồ tuy, nga bất thực thảo, địa hồ tiêu, cầu tử thảo. Tên khoa học Centipeda minima (L.) A.Br. et. Aschers (Myrigyne minuta Less., Centipeda orbicularis Lour.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tên cóc mẳn còn dùng chỉ một cây khác thuộc họ Cà phê có tên khác là vương thái tô Oldenlandia corymbosa Sind.
Cốc tinh thảo - 谷精草. Còn gọi là cỏ đuôi công, cây cốc tinh, cỏ dùi trống. Tên khoa học Eriocaulon sexangulare L. Thuộc họ Cốc tinh thảo (Eriocaulaceae). Cốc tinh thảo (Scapus Eriocauli) là cán mang hoa phơi hay sấy khô của cây cốc tinh thảo hay cây cỏ đuôi công, hay cây cốc tinh. Ta còn dùng cán mang hoa của một số loài Eriocaulon khác có hình dáng giống nhau. Tên cốc tinh vì người ta thấy sau khi lúa đã gặt rồi thì cây này xuất hiện, do đó cho là cốc tinh của lúa mọc lên.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]