CÂY BÃ THUỐC - 塔花山梗菜
Còn gọi là sang dinh (Mèo).
Tên khoa học Lobelia pyramidalis Wall.
Thuộc họ Lôbêli (Lobeliaceae).
Cây bã thuốc - Lobelia pyramidalis
A. MÔ TẢ CÂY
Cỏ khỏe, sống dai, cao 1-2m, thân nhẵn, phân nhánh ở ngọn.
Lá nhẵn, hình mác, mép có răng cưa nhỏ dài 10-20cm, rộng 1-3cm. Bấm lá có nhựa mủ.
Hoa trắng, rất nhẵn và rất nhiều mọc thành chùm ở đầu thân và đầu cành.
Quả hình cầu, đường kính 7-10mm. Rất nhiều hạt nhỏ màu vàng nhạt, hình trứng dẹt.
Mùa hoa quả: Tháng 5-7.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Cây mọc hoang dại ở những vùng cao lạnh miền Bắc nước ta như Sapa, Mù Cang Chải (Lào Cai). Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Lào.
Người ta thường dùng mủ tươi của lá hoặc thu hái lá tươi vào mùa hạ hay mùa thu.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Toàn cây và lá chứa lobelin, một ancaloit có công thức C22H27O2N-cis diphenyl 8,10 lobelionol:
Với liều nhỏ lobelin kích thích hệ thần kinh trung ương và tác động trên hành vào trung tâm hô hấp.
Với liều điều trị, lobelin tăng tần số và biên độ vận động hô hấp. Nó còn có tác dụng tăng huyết áp do giải phóng adrenalin.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Cây có chất độc. Dùng phải hết sức cẩn thận.
Trong nhân dân, người ta dùng lá giã nát hay bấm lá tươi lấy nhựa bôi lên những nhọt mủ, những nơi áp xe, sưng tấy. Ngày 2 đến 3 lần.
Có thể dùng làm nguyên liệu chiết lobelin dùng chữa hen và long đờm.
Lobelin là một chất được dùng trong cấp cứu đối với những trường hợp khó thở và ngừng thở của trẻ em mới đẻ, giải độc đối với ngộ độc đường hô hấp (nhưng lại phản chỉ định trong trường hợp ngạt thở do ngộ độc clorofoc).
Tại nhiều nước người ta dùng thay thế cây lôbêli (Lobelia inflata) làm thuốc chữa hen và long đờm hoặc dùng riêng hoặc phối hợp với cà độc dược và ephedrin. Bột khô với liều 0,05 đến 3g.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.