Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY BA GẠC - 蘿芙木 (萝芙木)

Còn có tên là la phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng).

Tên khoa học Rauwolfia verticillata (Lour) Baill.

Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).

CÂY BA GẠC, 蘿芙木, 萝芙木, la phu mộc, san to, lạc toọc, Rauwolfia verticillata (Lour) Baill., họ Trúc đào, Apocynaceae

Cây ba gạc - Rauwolfia verticillata

Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwolfiae verticillatae) của cây ba  gạc, hay la phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Râuvonphia  (Rauwolfia) tên khoa học của cây này.

Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành.

Tên lạc toọc nghĩa là một rễ, vì cây có một rễ.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây ba gạc là một cây nhỏ cao 1-1,50m, thân nhẵn, trên mặt thân có những lỗ  sần nhỏ của bì khổng. Lá mọc đối, nhưng thường mọc vòng ba lá một, có khi 4-5.  Hoa hình ống, màu trắng, nở vào các tháng 4-7, có khi suốt năm ở đồng  bằng. Quả từ tháng 5-10-11, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang ở khắp nơi rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Nam Hà, Thanh Hóa. Chưa được trồng. Có thể trồng bằng hạt hay dâm cành. Thu hoạh rễ quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông. Đào rễ về rửa sạch đất, phơi hay sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất. Từ 1959, Đỗ Tất Lợi đã phát hiện lại và đặt vấn đề khai thác để chế thuốc chữa huyết áp ở Việt Nam (1963. Die Pharmacie 10:709-710).

Chú thích:

Đừng nhầm cây ba gạc này với một cây khác Evodia lepta (Spreng) Merr (Evodia  triphylla DC.) thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Nhân dân cũng gọi là ba gạc hay ba  chạc. Cây này nhân dân dùng lá tắm ghẻ hay chữa mụn nhọt. Cây cao 4-5m. Lá  có 3 lá chét, phiến lá nguyên, và có chứa tinh dầu mùi thơm hơi có mùi long não.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong rễ và lá có ancaloit toàn phần từ 0,9-2,12% (rễ) hoặc 0,72-1,69% (lá)  trong đó chủ yếu là một ancaloit gọi là rauwolfia A có tinh thể hình chữ nhật, độ chảy 278o, năng suất quay cực 4o83 (trong rượu metylic). Công thức thô C25H28N2O2.

Gần đây Nguyễn Văn Đàn (Viện dược liệu Hà Nội) đã xác định là trong rễ ba gạc  của ta cũng có những ancaloit resecpin, secpentin v.v... giống như trong ba  gạc ấn Độ Rauwolfia serpentina (xem ở sau).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Bộ môn dược lý và sinh lý Trường đại học y dược Hà nội (1960) đã dùng nước sắc ba gạc nghiên cứu tác dụng trên huyết áp của thỏ và chó thấy nước sắc ba gạc làm giảm huyết áp rõ rệt với liều lượng 0,5g/kg thể trọng súc vật.

Trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc ba gạc làm chậm nhịp tim; trên  hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máu ngoại biên.  Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột. Trên thần kinh  hệ trung ương thấy không làm giảm sốt và có tác dụng an thần gây ngủ.

Trên cơ sở nghiên cứu, các bộ môn đã đi đến một số nhận xét chung như sau:  Nước sắc ba gạc Việt Nam (RauWolfia verticillata) so với tác dụng của ba gạc  ấn Độ (Rauwolfia serpentina) thì giống nhau, chủ yếu là:

   - Làm giảm huyết áp do nguồn gốc trung ương, chứ không phải do mạch ngoại biên.

   - Làm tim đập chậm.

   - Có tác dụng an thần và gây ngủ.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hiện nay ta chế dưới dạng cao lỏng 1g cao = 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp, an thần.

Liều trung bình của cao lỏng 30 giọt một ngày. Có thể tăng lên tới 45 và 60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài nhưng thường sau 10-15 ngày cần nghỉ.

Có thể chế thành dạng viên ancaloit toàn phần.

Chú thích:

Ở nước ta còn thấy mọc ba gạc Rauwolfia cambodiana Pierre ex Pitard và ba gạc  4 lá Rauwolfia vomitoria Afz. cùng họ, đều có thể đặt vấn đề khai thác.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dây toàn
02/02/2025 10:51 CH

- 白毛藤. Còn gọi là già căn, douce amère. Tên khoa học Solanum dulcamara L. (Solanum lyratum Thunb.). Thuộc họ Cà (Solanaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
Rong mơ - 海藻. Còn gọi là loại rau mã vĩ, rau ngoai, rau mơ, hải tảo, rong biển. Tên khoa học Sargassum, Herba Sargassi. Rong mơ hau rau mơ (Sargassum hoặc Herba Sargassi) là toàn tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo khác nhau như Dương thê thái - Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử - Sargssum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sagssum sp. khác đều thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Sa nhân - 砂仁. Còn gọi là súc sa mật. Tên khoa học Amomum xanthioides Wall. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Sa nhân (Fructus et Semen Amomi xanthioidis) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây sa nhân (Amomum xanthioides). Người ta còn phân biệt xác sa là quả còn cả lớp vỏ và sa nhân là khối hạt còn lại sau khi đã bóc lớp vỏ ngoài. Vì hạt trông giống hạt sỏi, do đó có tên sa nhân; sa là cát, sỏi.
Sa nhân - Đậu khấu - 砂仁 - 豆蔻. Vấn đề sa nhân và đậu khấu hiện nay rất khó giải đáp chính xác. Với những tên đó, người ta dùng quả của nhiều loại cây khác nhau thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Dưới đây là một số vị thuốc chính nguồn gốc là những quả của nhiều loài cây họ Gừng: (1) Sa nhân (Fructus Amomi xanthioides); (2) Dương xuân xa (Fructus - Amomi villosi); (3) Đậu khấu còn gọi là bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi); (4) Tiểu đậu khấu (Fructus Cardamomi); (5) Hồng đậu khấu còn gọi là sơn khương tử (Fructus Alpiniae galangae); (6) Thảo đậu khấu (Semen Alpiniae katsumadai); (7) Ích trí nhân (Fructus Alpiniae yichi).
Sài đất - 蟛蜞菊. Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
San sư cô - 青牛膽 (青牛胆). Còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô. Tên khoa học Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Sắn thuyền - 多花蒲桃. Còn gọi là sắn sàm thuyền. Tên khoa học Syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry (Eugenia resinosa). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sảng - 假蘋婆 (假苹婆). Còn gọi là cây sảng, sảng lá kiếm, quả thang. Tên khoa học Sterculia lanceolata Cavan. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Săng lẻ - 絨毛紫薇 (绒毛紫薇). Còn gọi là bằng lang, bằng lăng (miền Nam), kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên). Tên khoa học Lagerstroemia calyculata Kurz (syn. Lagerstroemia angustifolia Pierre ex.Lan.). Thuộc họ Tử vi (Lythraceae). Tên săng lẻ cũng như bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như bằng lăng nước (chỉ nơi mọc ở nước), bằng lăng ổi, bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), bằng lăng tía (hoa màu tía), bằng lăng trắng (hoa màu trắng), .v.v. Tên Lagerstroemia do Carl von Linné đặt cho từ năm 1759 để nhớ tới người bạn thân của mình, một công chức người Thụy Điển có tên Magnus Lagerstroem sinh năm 1691 ở Stettin và chết năm 1759 ở Gotterburg.
Seo gà - 鳳尾草 (凤尾草). Còn gọi là phượng vĩ thảo, theo gà, phượng vĩ. Tên khoa học Pteris multifida Poir. (P. Serrulata L. f.). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Tên seo gà vì lá có một cái seo giống như seo ở đuôi con gà.
Sim - 桃金娘. Còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương. Tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sổ - 五椏果. Còn gọi là sổ bà, thiều biêu, co má sản (Thái). Tên khoa học Dillenia indica L. Thuộc họ Sổ (Dilleniaceae).
Sở - 茶梅. Còn gọi là trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè. Tên khoa học Camellia sasanqua Thunb. [Thea sasanqua (Thunb.) Nois.]. Thuộc họ Chè (Theaceae). Cây sở cho ta những sản phẩm sau đây: Dầu sở còn gọi là dầu chè dùng làm thực phẩm hay trong kỹ nghệ xà phòng. Khô sở dùng làm phân bón, nguyên liệu chiết saponozit, làm thuốc trừ sâu, duốc cá.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]