Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BỎNG NỔ - 白飯樹 (白饭树)

Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái).

Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume).

Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

BỎNG NỔ, 白飯樹, 白饭树, cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn, cáng pa, Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill., Fluggea microcarpa Blume, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae

Bỏng nổ - Fluggea virosa

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỏ, cao 1-3m, nhẵn, cành khúc khuỷu màu nâu sẫm.

Lá mỏng, nguyên, có hình dạng kích thước thay đổi, thường hình bầu dục, dài 3-4cm, rộng 1-2cm, cuống ngắn 4-5cm.

Hoa nhỏ, đơn tính, khác gốc, mọc ở kẽ lá.

Quả nang hình cầu màu trắng nhạt, có 3 mảnh vỏ. Hạt hình ba cạnh, màu đỏ nâu.

Tránh nhầm với cây phèn đen, có quả màu đen.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang dại khắp nơi, nhất là những vùng rừng thưa, nơi dãi nắng, ven đường ven suối. Có người trồng làm cảnh vì quả có màu trắng nhạt rất đẹp khi nở rộ.

Mùa hoa: Tháng 6-8, mùa quả: tháng 9-11.

Thường người ta dùng vỏ thân và rễ, hái gần như quanh năm. Hái về phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Vỏ thân cây có tanin và saponin.

Hoạt chất chưa rõ.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Cây thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân.

Thường người ta dùng rễ, thái mỏng phơi hay sấy khô, hoặc sao vàng sắc uống chữa sốt, sốt rét, chóng mặt chân tay run rẩy. Ngày uống 6-12g.

Có nơi dùng vỏ thân cây và vỏ rễ để duốc cá.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bạch đàn và tinh dầu bạch đàn
16/04/2025 09:33 CH

- 藍桉 (蓝桉). Còn gọi là cây khuynh diệp. Tên khoa học Eucalyptus globulus Labill. Thuộc họ Sim (Myrtaceae). Tên bạch đàn là tên có từ lâu ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh tên khuynh diệp là do mùi tinh dầu có mùi tinh dầu tràm; cây cũng có lá nghiêng cho nên đặt tên. ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]