Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BẠCH CƯƠNG TÀM - 白僵蠶 (白僵蚕)

Còn gọi là cương tàm, cương trùng, thiên trùng.

Tên khoa học Bombyx cum Botryte, Bombyx botryticatus.

BẠCH CƯƠNG TÀM, 白僵蠶, 白僵蚕, cương tàm, cương trùng, thiên trùng, Bombyx cum Botryte, Bombyx botryticatus

Bạch cương tàm - Bombyx cum Botryte

Bạch cương tàm là con tằm Bombyx mori L. thuộc họ Tằm (Bombycidae) bị một bệnh do khuẩn Botrytis bassiana Bals hoặc Beauveria bassiana (Bals) Vuill làm chết cứng, sắc trắng như vôi.

A. TÍNH CHẤT

Tại những nơi nuôi tằm, người ta lấy những con tằm tự nhiên bị bệnh mà chết, cho vào vôi để sấy khô là được.

Bạch cương tàm hình con tằm, thường cong queo, dài chừng 3,5cm, đường kính ước 5mm, bề ngoài màu trắng bẩn, hay màu nâu bẩn hơi lốm đốm trắng; chất cứng nhưng dòn, khi bẻ đôi, vết bẻ có màu xanh nâu, mùi hơi khắm, vị hơi đắng.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa rõ hoạt chất của bạch cương tàm là gì.

Chỉ mới biết trong bạch  cương tàm có chừng 67,44% chất protit, 4,38% chất béo, 6,34 tro và 11,34% độ ẩm.

Theo Nhật Bản nội khoa hội tạp chí, 46 (7); 801 (1957): Chất protit của bạch cương tàm có tác dụng kích thích của hocmon vỏ thượng thận.

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Bạch cương tàm là một vị thuốc chỉ thấy dùng trong phạm vi nhân dân để chữa những trường hợp kinh giản, co giật của trẻ em, trẻ em khóc đêm, bị cảm, mất tiếng, xuất huyết não, cổ họng sưng đau, con trai liệt dương, con gái băng huyết, khí hư trắng hay đỏ, đẻ xong đau bụng.

Còn dùng chữa những vết đen sạm trên mặt.

Ngày uống 4 đến 8g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Tính chất ghi theo tài liệu cổ về bạch cương tàm là: Vị mặn, cay, tính bình và không có độc; vào 4 kinh Tâm, Can, Tỳ và Phế. Có tác dụng khứ phong hóa đờm. Dùng chữa kinh giản, cổ họng sưng đau, trúng phong mất tiếng, đầu phong răng đau, đơn độc. Những người huyết hư không phải phong tà không dùng được.

Đơn thuốc có bạch cương tàm:

   1. Chữa mặt đen sạm: Bạch cương tàm tán nhỏ, hòa với nước bôi vào, vết sạm sẽ mất.

   2. Chữa thiên đầu thống: Cương tàm tán nhỏ, hòa với nước chè uống, có khi uống cùng với nước hành.

   3. Chữa viêm amiđan cấp tính: Bạch cương tàm 10g, phèn chua 5g, phèn đen 5g trộn đều, tán thật mịn, đổ vào lọ để dành. Khi dùng lấy lá bạc hà 5g, sinh khương 5g, sắc với ít nước hòa tan vào đó 5g bột nói trên, chùi vào cổ họng cho mửa ra thật nhiều đờm. Đây là bài khai quan tán ghi trong tập Thánh Huệ phương.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dưa hấu
11/06/2025 08:17 CH

- 西瓜. Còn gọi là dưa đỏ, tây qua, thủy qua, hàn qua, hạ qua. Tên khoa học Citrullus vulgaris Schrad. Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Yến - 燕. Còn gọi là hải yến, huyền điểu, du hà ru điểu, yến hoa, yến thái, quan yến, kim ty yến. Tên khoa học Collocalia sp. Thuộc họ Vũ Yến (Apodidae). Người ta dùng tổ con chim yến (Nidus Collocaliae). Chim yến thuộc nhiều loài: Yến đảo Giava Collocalia thunbergi; yến lưng màu tro Collocalia unicolor Gordon; yến đảo Hải Nam Collocalia linchi affinis Bearan, yến sào Collocalia francica vestida đều thuộc họ Vũ yến (Apodidae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]