Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BẠCH CẬP - 白芨

Tên khoa học Bletilla striata (Thunb.) Reichb.

Thuộc họ Lan (Orchidaceae).

BẠCH CẬP, 白芨, Bletilla striata (Thunb.) Reichb., họ Lan, Orchidaceae

Bạch cập - Bletilla striata

Bạch cập (Rhizoma Bletillae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch cập.

Vị thuốc sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp do đó có tên bạch cập.

A. MÔ TẢ CÂY

Bạch cập là một loại cây thảo, sống lâu năm, mọc hoang và được trồng ở những vùng đất ẩm, mát, có thân rễ, có vẩy.

Lá mọc từ rễ lên, chừng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 18-40cm, rộng 2,5-5cm, trên có nhiều nếp nhăn dọc.

Vào đầu mùa hạ, ở đầu cành nở hoa rất đẹp màu đỏ tía. Quả hình thoi 6 cạnh.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Bạch cập mọc hoang dại ở nhiều vùng cao mát ở nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang... Nhưng khi so sánh thân rễ thu hái chế biến được từ  cây này với vị bạch cập nhập của Trung Quốc thấy chưa giống.

Thân rễ bạch cập thu hái vào các tháng 2, tháng 8 ở những cây đã mọc được 2-3 năm, bỏ vảy và rễ con, rửa sạch, sấy nhỏ lửa cho khô hoặc để khô cứng mà dùng. Tuy nhiên với thân rễ cây gọi là bạch cập của ta thì chúng ta chỉ thu được những vị thuốc trông như bánh dày nhỏ.

Còn vị bạch cập nhập thì là những khối rắn, cứng, có màu trắng nâu, với hai hoặc ba nhánh con rất đặc biệt. Soi qua kính hiển vi thấy trong bột vị bạch cập có những tế bào biểu bì với những đường vòng vèo, những tế bào nhu mô chứa tinh thể oxalat canxi hình kim. Hiện nay vị bạch cập ở nước ta chưa được khai thác, ít nhất vì hình thức bề ngoài chưa đúng vị bạch cập nhập.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong vị bạch cập có 55% chất nhầy, một ít tinh dầu và glycogen.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Bạch cập vị đắng, tính bình; vào Phế kinh. Có tác dụng bổ phế, sinh cơ, hóa ứ, cầm máu, dùng trong những trường hợp thổ ra máu, máu cam, chữa tà khí vào dạ dày, chứng huyết lỵ, nhiệt sang lâu khỏi.

Hiện nay bạch cập chủ yếu được dùng theo kinh nghiệm cổ của nhân dân, làm thuốc cầm máu, trong những trường hợp nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu, đau mắt đỏ, dùng ngoài đắp lên những mụn nhọt sưng tấy, bỏng lửa. Ngày dùng từ 4 đến 12g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Đơn thuốc có vị bạch cập dùng trong nhân dân:

   - Chữa thổ huyết: Bạch cập tán nhỏ, uống với nước cơm hay nước cháo. Ngày uống 10-15g.

   - Đổ máu cam: Bạch cập tán nhỏ, hòa với nước, đắp lên sống mũi và uống. Ngày uống 1 đến 3g.

   - Chữa bỏng lửa: Bạch cập tán nhỏ, hòa với dầu vừng bôi lên.

   - Vết thương do đâm chém: Bạch cập 20g, thạch cao 20g. Hai vị tán nhỏ, trộn đều, rắc lên vết thương rất chóng hàn miệng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Công cộng
04/06/2025 08:56 CH

- 穿心蓮 (穿心莲). Còn gọi là nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, xuyên tâm liên, roi des amers (Pondichery hồi thuộc Pháp) - green chireta (Anh). Tên khoa học Andrographis paniculata (Burum.f.) Nees (Justicia paniculata Burm.f.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Sơn tra - 山楂. Còn gọi là bắc sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra, aubepine. Tên khoa học Crataegus pinnatifida Bunge (bắc sơn tra, sơn tra); Crataegus cuneata Sieb.et Zucc. (nam sơn tra, dã sơn tra). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Sơn tra (Fructus Crataegi) là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây bắc hay nam sơn tra.
Sơn từ cô - 獨蒜蘭 (独蒜兰). Còn gọi là mao từ cô. Tên khoa học Pleione bulbocodioides (Franch.) Rolfe (Coelogyne bulbocodioidcs Franch.). Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Sử quân tử Còn gọi là cây quả giun, quả nấc, sứ quân tử. Tên khoa học Quisqualis indica L. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Ta dùng quả chín (Fructus Quisqualis) hay nhân chín (Semen Quisqualis) phơi hay sấy khô của cây sử quân tử. Tên đúng là sứ quân tử (hạt của ông sứ quân) vì trước đây có một vị sứ quân (người đứng đầu một vùng ngày xưa) chuyên dùng hạt này chữa bệnh cho trẻ em. Về sau đọc chệch thành sử quân.
Tai chua - 大果藤黄. Tên khoa học Garcinia pedunculata Roxb. (G. cowa Roxb.). Thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttiferae). Về tên khoa học của tai chua, một số người đã căn cứ vào tài liệu đầu tiên của Ch. Grevost và A. Petelot đã xác định là một loài thuộc chi Dillenia. Nhưng ngay trong những phần phụ lục của tác giả trong tập Sản phẩm Đông Dương I đã đính chính lại tên, và tập VI (1941) các tác giả đã nhắc lại và khẳng định là loài Garcinia pedunculata Roxb.
Tai chuột - 眼樹蓮 (眼树莲). Còn gọi là cây hạt bí, qua tử kim. Tên khoa học Dischidia acuminata Cost. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Tầm duột Còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian). Tên khoa học Phyllanthus disichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tầm xuân - 野薔薇 (野蔷薇). Tên khoa học Rosa multiflora Thunb. Thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Tần cửu (Thanh táo) - 駁骨丹 (驳骨丹). Còn gọi là tần cừu, tần qua, tần giao, thanh táo, thuốc trặc, trường sơn cây. Tên khoa học Justicia gendarussa L. (Gendarussa vulgaris Nees.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Táo rừng Còn gọi là mận rừng, bút mèo, vang trầm. Tên khoa học Rhamnus crenatus Sieb và Zucc. var. cambodianus Tard. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).
Táo ta - 酸枣. Còn gọi là toan táo nhân. Tên khoa học Ziyphus jujuba Lamk. (Zizyphus trinervia Roth.). Thuộc họ Táo (Rhamnaceae). Toan táo nhân (Semen Zizyphi) là nhân phơi hay sấy khô của hạt cây táo vẫn cho ta quả.
Tất bạt - 蓽拔 (荜拔). Còn gọi là tiêu lốt, tiêu hoa tím, morech ton sai (Campuchia). Tên khoa học Piper longum Lin. Thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Tật lê - 蒺藜. Còn gọi là bạch tật tê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu, herbe terrestre, saligot terrestre, herse. Tên khoa học Tribulus terrestris L. (T. lanuginosus L.). Thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceac). Bạch tật lê (Fructus Tribuli) là quả chín phơi hay sấy kho của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.
Tế tân - 細辛. Tên khoa học Asarum sieboldii Miq. Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). Tế tân (Herba Asari sieboldi) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây tế tân. Tế là nhỏ, tân là cay vì vị thuốc có rễ nhỏ, vị cay nên gọi là tế tân. Ngoài cây tế tây nói trên (còn gọi là hoa tế tân) người ta còn dùng một cây khác với tên liêu tế tân (còn gọi là tế sâm) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây liêu tế tân - Asarum heterotropoides F. Schum. var. mandshuricum (Maxim.) Kitag. cùng họ.
Tề thái - 薺菜 (荠菜). Còn gọi là tề, tề thái hoa, địa mễ thái. Tên khoa học Capsella bursa pastoris (L.) Medic. Thuộc họ Chữ thập Brassicaceae (Cruciferae). Tề thái (Herba Capsellae) hoặc (Herba Bursae pastoris) là toàn cây tề thái phơi hay sấy khô.
Thạch - 凉粉. Còn gọi là quỳnh chi. Tên khoa học agar, agar-agar. Thạch (agar hay agar-agar) là một chất nhầy phơi khô chế từ một số hồng tảo như nhiều loại rau câu (gracilaria sp.) của ta hoặc từ một loại hồng tảo gọi là thạch hoa thái Gelidium amensii Lamour. thuộc họ Thạch hoa thái (Gelidiaceae) lớp hồng tảo (Rhodophyceae).
Thạch hộc - 石斛. Còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo. Tên khoa học Dendrobium sp. Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Thạch hộc (Caulis Dendrobii) là thân phơi hay sấy khô của nhiều loài thạch hộc hay hoàng thảo như Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium simplicissimum Kranzl., Dendrobium dalhousieanum Wall., Dendrobium gratiosissimum Reichb., Dendrobium crumenatum Sw., v.v... Vị thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá, do đó có tên (thạch: đá; hộc: cái hộc).
Thạch quyết minh - 石決明. Còn gọi là cửa khổng, cửa khổng loa, ốc khổng, bào ngư. Tên khoa học Haliotis sp. Thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda), ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (cửa khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (bào đại não) và Haliotidis ovina Gmelin (dương bào). Tên là thạch quyết minh vì là một vị thuốc giống đá (thạch) lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt. Còn cửu khổng hay ốc khổng vì ở mép vỏ của bào ngư có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đến 13 lỗ (thường là 9 lỗ), tức là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.
Thạch vĩ - 石韋 (石韦). Còn gọi là thạch bì, thạch lan, phi đao kiếm, kim tinh thảo. Tên khoa học Pyrrhosia lingua (Thunb.) Farwell (Cyclophorus lingua Desv., Polypodium lingua Siv.). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]