KIẾN KỲ NAM
Còn gọi là trái bí kỳ nam, kỳ nam kiến, ổ kiến, kỳ nam gai.
Tên khoa học Hydnophytum formicarum Jack. (lá rộng), Myrmecodia armata DC. (lá hẹp).
Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Kiến kỳ nam - Hydnophytum formicarum
A. MÔ TẢ CÂY
Có hai loại củ kỳ nam đều được dùng làm thuốc:
1. Kỳ nam lá rộng Hydnophytum formicarum Jack.:
Là một cây phụ sinh, sống ở rừng thưa vùng trung du và có củ trơn, mầu vỏ xám đen, bổ ra có thịt màu xám vàng với rất nhiều lỗ hang cho kiến ở.
Thân từ 2 đến 4 tròn, nhẵn.
Lá hình trái xoan ngược, dầy, nhẵn, gân phụ mịn 6-10 đôi; hoa không cuống, trắng, ống vành 3mm, tiểu nhụỵ 4. Mùa hoa tháng 5-8.
Quả nhân cứng, vị ngọt, cao 5-7mm. Nhân 2, cao 5mm.
2. Kỳ nam lá hẹp dài Myrmecodia armata DC. (còn có tên Myrmecodia tuberona Bl.):
Cũng là một cây phụ sinh, nhưng củ có gai do đó có tên kỳ nam gai, màu vỏ xám đen, bổ ra có thịt màu xám vàng, với rất nhiều lỗ cho kiến ở.
Thân đơn độc, tròn, nhẵn.
Lá thon, dầy, hẹp, gân phụ mịn 8-10 đôi, lá bẹ 1cm, tiểu nhụy 4.
Quả nhân cứng, cao 2,5cm, nhân 4-5 hột, cao 4mm.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Cây mọc hoang dại, chủ yếu gặp ở rừng thưa những vùng bình và trung nguyên các tỉnh phía nam.
Thu hoạch gần như quanh năm nhưng nhiều nhất vào đầu mùa khô cho củ chất lượng tốt hơn. Hoặc để nguyên củ, hoặc thái mỏng phơi hay sấy khô.
Nhiều nhất thuộc các tỉnh thuộc tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Công tum, Lâm Đồng. Loại củ tròn nhẵn còn có tên trái bí kỳ nam, hay kỳ nam kiến củ có gai còn mang tên kỳ nam gai, ổ kiến.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Sơ bộ thấy nước ép củ kiến kỳ nam có chứa rất nhiều muối vô cơ (có lẽ do kiến tha về), vết ancaloit (Phân viện dược liệu tp. Hồ Chí Minh, 1981).
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Theo kinh nghiệm nhân dân kiến kỳ nam dùng chữa các bệnh về gan, thận, ăn uống kém, da vàng xạm, mệt mỏi, uể oải.
Ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc.
Có người dùng ngâm rượu.