GỪNG GIÓ - 紅球薑 (红球姜)

Còn gọi là riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại, khuhet phtu, prateal vong atit (Cămpuchia), gingembre feu (Pháp), phong khương (Trung Quốc).

Tên khoa học Zingiber zermbet Sm.

Thuộc họ gừng (Zingiberaceae).

GỪNG GIÓ, 紅球薑, 红球姜, riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại, khuhet phtu, prateal vong atit, gingembre feu, phong khương, Zingiber zermbet Sm., họ gừng, Zingiberaceae

Gừng - Zingiber zermbet

A. MÔ TẢ CÂY

Cỏ cao 1-1,3m. Thân rễ củ, phân nhánh, màu trắngnhạt, trong ruột màu vàng nhạt.

Lá mọc sít, gần như không cuống, thuôn dài, đầu nhọn, phía trên màu xanh lục sẫm, hơi nhạt ở phía dưới, bẹ nhẵn, trừ phía trên có lông. Cán hoa dài 30-60cm, phủ đầy vẩy, mép có mang lông. Hoa màu vàng, lá dài hình ống dài 2cm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang dại ở khắp nước Việt Nam, còn thấy mọc ở Ấn Độ, Inđônêxya, Malaixia. Thu hái thân rễ củ vào mùa thu, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Thân rễ mùi thơm, vị đắng.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong gừng gió có tinh dầu, mùi thơm và chất đắng.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Mới thấy sử dụng trong nhân dân làm thuốc kích thích, bồi dưỡng và tẩy độc.

Thường dùng chữa những trường hợp trong người thấy nôn nao, chóng mặt, muốn ngất xỉu. Còn dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.

Thường dùng thân rễ thái mỏng, ngâm trong rượu 40-50o với liều 40-50g tươi hay sấy khô trong một chai 650ml. Ngâm trong thời gian 15-20 ngày, gạn lấy rượu uống. Mỗi ngày dùng 2-3 ly nhỏ (mỗi ly 15-20ml).