CÂY MẮM - 海欖雌 (海榄雌)

Còn gọi là mắm đen, mắm trắng. paletuvier, manglier (Pháp).

Tên khoa học Aviccennia marina Vierh var. alba Bakhuiz (mắm trắng), Avicennia marina Vierh var. rumphiana Bakhuiz.

Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbernaceae).

CÂY MẮM, 海欖雌, 海榄雌, mắm đen, mắm trắng, paletuvier, manglier, Aviccennia marina Vierh var. alba Bakhuiz, mắm trắng, Avicennia marina Vierh var. rumphiana Bakhuiz, họ Cỏ roi ngựa, Verbernaceae

Cây mắm - Aviccennia marina

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ hay cây gỗ lớn, thường phân cành nhiều ở gốc, cao 5-25m. Những cành non lúc đầu phủ lông tơ trẵng hay xám sau đó nhẵn bóng, có nhiều lỗ bì. Rễ thở hình dùi, mọc nổi trên bùn.

Lá thuôn hình thuỗn - mũi mác dài 4-12cm, rộng 2-6cm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông, và mờ. Cả hai mặt đều có tuyến muối thừa.

Hoa vàng hay vàng cam, mọc thành thùy ở ngọn cành gồm nhiều xim dài 3-15cm. Quả nang hình trứng dài 3-4cm, rộng 1,5-2cm, đỉnh nhọn, màu vàng lục.

Mắm đen - Avicennia marina Vierh var- rumphiana Bakhuiz là cây bụi hoặc cây nhỡ, ít khi là cây to. Các cành khúc khuỷu, lá hình trái xoan ngược, tròn đầu, thuôn dần ở gốc, mặt trên nhẵn, hóa đen khi lá rụng, mặt dưới có nhiều lông hình đe màu trắng. Hoa giống như hoa loài trên.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây sống vùng nước mặn hay nước lợ, gặp ở cả hai miền nước ta, thường là cây tiên phong cố định bãi lầy, ưa sán, chịu mặn giỏi, được trồng hoặc mọc tự nhiên.

Lá làm phân xanh, chứa nhiều đạm, quả ăn được.

Vỏ thân và vỏ rễ dùng làm thuốc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Vỏ mắm Avicennia offcinalis Lin thu hoạch ở Quảng Yên có thành phần như sau:

      Thành phần         Mắm trắng         Mắm đen

      Nước                      20%                  19,14%

      Tro                         11,28                 12,30

      Chất béo                3,18                   2,76 

      Protit                     7,70                    7,55

      Xenluloza              14,42                 14,24

      Tinh bột                 10,84                  10,21

      Tanin                     2,80                    3,00

      Đường                   3,15                    2,95

      Không thấy có ancaloit và glucozit

                                                     (Theo Peirier)

Kết quả phân tích mắm Avicennia tomentosa của một tác giả khác cho thấy tro 7,96% (chủ yếu có natri, kali, sắt, cacbonat), tinh dầu 0,6%, nhựa 2%, tanin 17%, chất đường 11%, không thấy có ancaloit, rất ít glucozit. Một chất màu đỏ chuyển thành đỏ xim trong môi trường kiềm và vàng rồi kết tủa trong môi trường axit.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Nhân dân ven biển miền Nam thường dùng lá cây mắm để đuổi muỗi.

A. Petelot (1953) có thu thập một số tài liệu cho biết nhân dân nhiều nước trên thế giới (Cuba, Guyan, Tân Calêđônia...) dùng vỏ mắm chữa hủi dưới dạng cao mềm hay cao lỏng.

Cao mềm ngày cho uống từ 6 đến 8g dưới dạng thuốc viên, có thể dùng vỏ mắm ngâm rượu uống.
Trên những vết loét của người ta đắp dung dịch có pha 50% cao lỏng mắm và 50% nước.